Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 2: Ấn Độ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Ấn Độ lớp 11.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 2: Ấn Độ
Trả lời câu hỏi giữa bài
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 9 SGK Lịch sử 11: Hãy nêu những nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ.
Chính sách thống trị của Anh được biểu hiện trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội:
* Về kinh tế:
- Thực dân Anh mở rộng khai thác thuộc địa, ra sức vơ vét tài sản của nhân dân.
- Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh.
* Về chính trị - xã hội:
- Nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
- Thực dân Anh thực hiện chính sách “chia để trị”, mua chuộc tầng lớp,...
- Tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về giáo dục:
- Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
=> Hệ quả: Đời sống nhân dân bị bần cùng hóa. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Ấn Độ với Thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 10 SGK Lịch sử 11: Hãy nêu nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Xipay.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: do chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách "chia để trị", tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội, dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
- Duyên cớ: binh lính người Ấn Độ trong quân đội của thực dân Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng nên đã nổi dậy khởi nghĩa.
* Diễn biến:
- Ngày 10-5-1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh.
- Cuộc khởi nghĩa đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn.
- Cuộc khởi nghĩa duy trì khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.
* Ý nghĩa:
- Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân Anh, giải phóng dân tộc.
- Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 12 SGK Lịch sử 11: Trình bày sự thành lập và phân hóa trong Đảng Quốc đại.
* Sự thành lập Đảng Quốc đại:
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ vươn lên, dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
- Giai cấp tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển và tham gia chính quyền nhưng lại bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách.
- Cuối năm 1885, chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản là Đảng Quốc dân đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đại) được thành lập.
* Sự phân hóa trong Đảng Quốc đại:
- Trong 20 năm đầu (1885 - 1905), Đảng chủ trương đấu tranh ôn hòa, phản đối bạo lực, dựa vào Anh tiến hành cải cách.
- Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của một số người lãnh đạo Đảng và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, trong nội bộ Đảng có sự phân hóa thành 2 phái:
+ Phái “ôn hòa”: chủ trương thỏa hiệp với thực dân Anh, đòi cải cách và phản đối đấu tranh bạo lực.
+ Phái “cực đoan”: phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu, phản đối thái độ thỏa hiệp của phái “ôn hòa” và đòi hỏi phải có thái độ kiên quyết chống Anh.
Câu hỏi và bài tập (trang 12 sgk Lịch Sử 11)
Bài 1 trang 12 SGK Lịch sử 11: Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ?
Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ:
- Lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ.
- Thống nhất tinh thần dân tộc, cổ vũ truyền thống yêu nước và đề xướng các cải cách xã hội, kinh tế buộc thực dân Anh phải có một số nhượng bộ.
- Là ngọn cờ đoàn kết các tầng lớp nhân dân yêu nước Ấn Độ trong các cuộc đấu tranh chống thực dân Anh giành lại độc lập dân tộc.
Bài 2 trang 12 SGK Lịch sử 11: Nêu tính chất, ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ.
Tính chất và ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ:
* Tính chất:
- Phạm vi, quy mô của phong trào: diễn ra trên địa bàn rộng lớn, đặc biệt là ở Bom-bay và Can-cút-ta.
- Mục tiêu đấu tranh: vì một nước Ấn Độ độc lập và dân chủ.
- Lực lượng tham gia: toàn thể nhân dân Ấn Độ.
⟹ Tính chất: Cao trào cách mạng 1905 - 1908 mang đậm tính dân tộc, dân chủ, là một cuộc Cách mạng dân chủ tư sản.
* Ýnghĩa:
- Tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ, thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, đánh dấu thời kì đấu tranh mới của nhân dân Ấn Độ.
- Hoà chung vào trào lưu dân tộc, dân chủ của nhiều nước Châu Á trong những năm đầu thế kỷ XX, góp phần thức tỉnh các dân tộc khác ở châu Á tiến hành đấu tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
Lý thuyết Bài 2: Ấn Độ
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
a, Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ
- Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu do sự tranh giành quyền lực giữa các chúa, các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.
- Giữa thế kỉ XIX, Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.
b, Chính sách cai trị của thực dân Anh
* Về kinh tế
- Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn.
- Ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.
* Về chính trị - xã hội
- Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
- Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.
- Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
* Hậu quả
- Kinh tế giảm sút, bần cùng
- Đời sống nhân dân người dân cực
2. Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857-1859) (giảm tải)
a) Nguyên nhân:
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
- Xi-pay là tên gọi những đơn vị binh lính người Ấn Độ trong quân đội của thực dân Anh. Những binh lính người Ấn Độ vẫn bị sĩ quan người Anh đối xử tàn tệ. Tinh thần dân tộc và tín ngưỡng của họ luôn bị xúc phạm nghiêm trọng.
- Họ rất bất mãn khi phải dùng đạn pháo có bọc giấy tẩm mỡ bò, mỡ lợn. Muốn bắn loại đạn này, người lính thường phải dùng răng để xé các loại giấy đó, trong khi những người lính Xipay theo đạo Hinđu thì kiêng thịt bò và đạo Hồi thì kiêng thịt lợn.
=> Vì thế họ đã chống lệnh của sĩ quan Anh và nổi dậy khởi nghĩa.
Cuộc khởi nghĩa Xi-pay
b) Diễn biến:
- Rạng sáng ngày 10-5-1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), 3 trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt chỉ huy Anh.
- Nông dân các vùng phụ cận cũng gia nhập nghĩa quân. Thừa thắng, nghĩa quân tiến về Đê-li.
- Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan ra nhiều địa phương thuộc miền Bắc và miền Trung Ấn Độ.
c) Kết quả, ý nghĩa:
- Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng một số thành phố lớn.
- Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm thì bị thực dân Anh dốc toàn sức đàn áp rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào miệng nòng đại bác rồi bắn cho tan xác.
- Mặc dù thất bại, cuộc khởi nghĩa Xipay có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908)
a, Đảng Quốc đại
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.
- Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
- Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Giai cấp tư sản yêu cầu thực dân Anh:
+ Nới rộng các điều kiện để họ tham gia các hội đồng tự trị.
+ Giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội.
=> Thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
- Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)
b, Phong trào dân tộc
- Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách “Chia để trị”. Ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.
- Ngày 16/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang: hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý đoàn kết, thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.
- Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom - bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày (để phản đối bản án 6 năm tù của Ti-lắc), xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
- Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. Tuy nhiên, do chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc đại đã làm cho phong trào tạm ngừng.
VÌ SAO NÓI CAO TRÀO CÁCH MẠNG 1905 – 1908 ĐÁNH DẤU SỰ THỨC TỈNH DÂN TỘC CỦA NHÂN DÂN ẤN ĐỘ???
- Cao trào cách mạng 1905-1908 của Ấn Độ đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ, hòa chung vào trào lưu dân tộc dân chủ ở nhiều nước Châu A trong những năm đầu TK XX
- Cao trào cách mạng 1905-1908 do một bộ phận giai cấp tư sản cấp tiến Ấn Độ lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc thực hiện mục tiêu đấu tranh vì một nước Ấn Độ độc lập và dân chủ.
- Đây là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX nhằm mục tiêu độc lập, dân chủ.
- Đã thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Ấn Độ và sức mạnh, khả năng cách mạng của giai cấp công nhân Ấn Độ trong phong trào giải phóng dân tộc.