Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133 Ôn tập cuối học kì 2 | Chân trời sáng tạo

2.1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133 Ôn tập cuối học kì 2 sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133 Ôn tập cuối học kì 2

Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 1 trang 127

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Trả lời:

- Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng bài thơ.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc, phát âm chính xác. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 2: Đọc và trả lời câu hỏi:

Giữa lòng biển xanh

Tiết 1 trang 127 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Nội dung chính: Thể hiện vẻ đẹp của lòng biển xanh với vô vàn sinh vật.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 1: Ngôi nhà của cá có những gì đặc biệt?

Trả lời:

Ngôi nhà của cá đặc biệt khi nằm giữa lòng biển sâu, với muôn màu lóng lánh.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 2: Tìm từ ngữ miêu tả vẻ độc đáo của những con vật sau:

Tiết 1 trang 127 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- Anh cua tinh nghịch

Ục ịch bò ngang

Vung vẩy đôi càng

Như đang tập võ

- Một bầy cá nhỏ

Múa lượn tung tăng

- Chú tôm nghiêng ngó

Nhảy càng thêm hăng

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 3: Cá mực, ốc, rong được miêu tả thế nào?

Trả lời:

Cá mực dung dăng, xòe ô đi học. Bác ốc oai hùng. Chị dong ung dung, uốn mình duyên dáng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 4: Vì sao những đêm trăng sáng cả nhà cá thấy vui?

Trả lời:

Vì khi ấy có ngàn sao lấp loáng cùng xuống chơi với muôn loài.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 5: Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất hình ảnh “Những đêm trăng sáng/ Cả nhà cùng vui” Vì nó thể hiện không khí đoàn kết, tưng bừng, vui vẻ của muôn loài.

Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 2 trang 128

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.  

Trả lời:

- Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng bài thơ.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc, phát âm chính xác. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 2: Nghe-viết

Tiết 2 trang 128 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- Em nghe viết “Nhạn biển”, chú ý viết đúng chính tả và ngắt nghỉ dấu câu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:

Tiết 2 trang 128 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

a. 

- Dê mẹ dẫn đàn con ra suối uống nước

- Dưới tán phượng, dàn nhạc ve ngân ra rả

b. 

- Cây mít sai trĩu quả trông thật thích mắt

- Mấy chú chim sâu lích nhích đùa nghịch trong vòm lá.

Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 3 trang 128, 129

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Trả lời:

- Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng bài thơ.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc, phát âm chính xác. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 2: Tìm 1-2 đặc điểm được so sánh với nhau có trong từng đoạn thơ, đoạn văn sau:

a. Sân nhà em sáng quá

Nhờ ánh trăng sáng ngời

Trăng tròn như cái đĩa

Lơ lửng mà không rơi.

Nhược Thủy.

b. Bồng chanh đỏ thường đậu trên một cọng sen khô ven đầm. Trông nó thật rực rỡ! Cái mỏ nhọn hoắt và oai vệ, dài như một cái quản bút. Lông ức hung hung vàng, còn thì toàn thân đỏ hồng như một đốm lửa.

Đỗ Chu

c. Dưới chân đồi, những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sáng lên những tấm gương. 

Thạch Lam

Trả lời:

a. Trăng tròn như cái đĩa

b. …dài như một cái quản bút

c. những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sáng lên những tấm gương

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 3: Chuyển câu “Con chim bồng chanh đỏ rất đẹp.” thành câu cảm và cho biết:

a. Từ ngữ bộc lộ cảm xúc.

b. Dấu kết thúc câu.

Trả lời:

Con chim bồng chanh đỏ mới đẹp làm sao! 

a. Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: làm sao.

b. Dấu kết thúc câu: !

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 4: Đặt một câu kể có hình ảnh so sánh nói về:

a. Hình dáng của một đồ vật

b. Màu sắc của một loài hoa

Trả lời:

a. Chiếc bánh xe quay tròn như chiếc đĩa.

b. Bông hoa đỏ rực như ánh lửa.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133

Phần A

Tiếng Việt lớp 3 trang 129, 130, 131 Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời: 

Chú chim nhỏ tha mấy cọng cỏ làm cầu cho kiến trong vũng nước. Đàn kiến bò ra dày đặc khắp cánh sơn trà dọa mèo tới tổ chim.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

Người đi biển cảm thấy lòng bùng cháy hi vọng khi có cánh hải âu làm bạn. 

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời: 

Vì những cánh cọ màu xanh có lá xòe tia nắng hệt như mặt trời.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời: 

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh.

Mùa đông, lá bàng đỏ như đồng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 131, 132, 133 Câu 2: Đọc bài và thực hiện các yêu cầu:

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

a. Đá gà

b. Mọc chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau.

c. Vì hai anh em xem những con vật quanh mình là bầu bạn

d. Vì mải đi tìm dễ, cào cào, cánh quýt, ve sầu.

e. Hái cỏ gà

g. Con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo

Viết câu trả lời theo các yêu cầu:

h. Hai anh em Tường chơi vui quá!

i. Vì cuốn chiếu là người bạn nhỏ có trăm chân.

k. Em đặt tên khác cho truyện, ví dụ: Những người bạn dễ thương, Trong khu vườn..

Phần B

Tiếng Việt lớp 3 trang 133 Câu 1: Nghe-viết

Đánh giá cuối học kì 2 trang 129, 130, 131, 132, 133 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Chân trời sáng tạo

- Em thực hành nghe viết bài chính tả.

- Chú ý viết đúng chính tả.

Tiếng Việt lớp 3 trang 133 Câu 2: Thực hiện một trong các đề bài dưới đây:

a. Viết đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu) về tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật Tường trong truyện Những người bạn nhỏ.

b. Viết đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu) về lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học ở lớp 3.

c. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) thuật lại một việc em hoặc bạn bè đã làm để góp phần giữ gìn trường, lớp sạch đẹp.

Trả lời:

- Em chọn đề c và thực hiện yêu cầu. Ví dụ:

Nơi em sinh ra và lớn lên là một thành phố nằm ven biển. Sau mỗi mùa hè, khách du lịch đến và đi đã để lại một lượng rác khá lớn ở gần bờ biển. Chính vì vậy, em đã rủ các bạn trong lớp vào mỗi buổi chiều đến các bờ biển để dọn dẹp. Chúng em sử dụng những bao tải lớn, đeo găng tay bảo hộ. Sau đó, cả nhóm phân công nhau ra từng khu vực để dọn dẹp. Những đồ dùng như chai nước, vỏ lon… được phân loại riêng, đem bán để lấy một số tiền nho nhỏ mua sách vở cho các bạn học sinh nghèo. Các loại rác khác đều được bỏ vào bao tải, sau đó đem đến khu xử lý rác. Tuy công việc khá vất vả, nhưng chúng em cảm thấy vô cùng vui vẻ vì đã làm được một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường của quê hương mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá