Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 62, 63, 64, 65 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 62, 63, 64, 65 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Đọc: Chuyện hoa, chuyện quả trang 62, 63
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu hỏi: Nói 2-3 câu về một loại hoa hoặc quả em thích theo gợi ý:
Trả lời:
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Chuyện hoa, chuyện quả
Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 1: Mỗi loại quả được nói trong bài thơ có đặc điểm gì?
Trả lời:
- Quả na có mắt.
- Quả mồng tơi như mực tím đên.
- Quả khế như sao xanh.
- Quả ớt cong như sừng bò.
Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 2: Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất hình ảnh so sánh “Trong vườn như một cái kho của đầy.” Vì nó nói lên sự giàu có, đa dạng của các loài cây cũng như sự khéo léo của người làm vườn để tạo ra các loại cây và quả.
Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 3: Dòng thơ nào trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn?
Trả lời:
Bàn tay người chăm cho cây
Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 4: Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì?
Trả lời:
Câu thơ cuối nói lên công sức chăm sóc âm thầm của người làm vườn cùng với sự màu mỡ của đất để nuôi cây, để cây cho trái chín.
2. Đọc một bài văn về cây cối hoặc con vật
Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu hỏi: Đọc một bài văn về cây cối hoặc con vật.
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Nói 2-3 câu có hình ảnh so sánh về cây cối hoặc con vật được nhắc đến trong bài văn
Trả lời:
a. Phiếu đọc sách:
Bài thơ: Hồ Tây mùa sen nở
Tác giả: Phạm Huy Hùng
Bài thơ viết về loại hoa sen:
Bàn tay ai đưa đón những búp sen
Nắng chiếu qua làn sương hồng lên như lửa
Lửa chuyền lên môi lửa chuyền lên má
Cho nụ cười tỏa sáng cả rừng hoa.
b. Hoa sen là một loài hoa đẹp, được coi là “quốc hoa” của Việt Nam. Hình ảnh hoa sen luôn gắn với sự dịu dàng, nhẹ nhàng và tươi mát.
Viết: Rừng cọ quê tôi trang 64
Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 1: Nghe-viết:
Trả lời:
Em nghe viết đúng chính tả, chú ý từ ngữ dễ sai: quật ngã, thanh kiếm, trồi, xòa sát, xòe, lấp lóa nắng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 2: Chọn d hoặc gi thích hợp với mỗi ô trống.
Trả lời:
Dọc theo những dòng kênh là những rặng bận cùng những hàng dừa nước. Mặc cho mưa bão, bần vẫn dẻo dai vươn cao, lá vẫn mướt xanh hiền lành giữa đám dừa nước xanh rì. Mùa bần đơm hoa, muôn ván bông hoa giản dị hiền hòa đung đưa theo gió.
Theo Duyên Hương
Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ tên gọi con vật, cây, hoa, quả chứa tiếng có:
Trả lời:
a. Chữ s hoặc chữ x: Ngôi sao, hoa súng, xa xa, xa xôi, xuất sắc, xuất khẩu.
b. Vầm im hoặc vần iêm: Hồng xiêm, hoa sim, im lặng, khiêm nhường.
Tiếng Việt lớp 3 trang 64, 65 Câu 1: Tìm câu được đặt trong dấu ngoặc kép trong các đoạn văn sau và nâu tác dụng của dấu ngoặc kép.
a. Bà đi chợ về. Vào đến sân nhà, bà bỏ cái thúng xuống gọi to: “Bống ơi…ơi…Bống đâu rồi?”. Bống đang chơi với các bạn bên hàng xóm. Nghe tiếng bà gọi, nó ù té chạy về nhà.
Nguyễn Đình Thi
b. Khi mặt trời mọc, tôi tìm tới bảo ong đất: “Ong đất này, ong đất hãy bay tới đám có phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất.” Tôi hồi hộp đợi ong đất trở về.
Xuân Quỳnh
c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ “đông như kiến” thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
Theo Tô Hoài
Trả lời:
a. Bà đi chợ về. Vào đến sân nhà, bà bỏ cái thúng xuống gọi to: “Bống ơi…ơi…Bống đâu rồi?”. Bống đang chơi với các bạn bên hàng xóm. Nghe tiếng bà gọi, nó ù té chạy về nhà.
Nguyễn Đình Thi
- Đánh dấu lời nói trực tiếp.
b. Khi mặt trời mọc, tôi tìm tới bảo ong đất: “Ong đất này, ong đất hãy bay tới đám có phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất.” Tôi hồi hộp đợi ong đất trở về.
Xuân Quỳnh
- Đánh dấu lời nói trực tiếp.
c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ “đông như kiến” thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
Theo Tô Hoài
- Đánh dấu một câu dẫn trực tiếp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Câu 2: Có thể thêm dấu ngoặc vào những chỗ nào trong từng câu sau? Vì sao?
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng.
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
Trả lời:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: “Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà”.
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: “Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng”
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: “Tết đã đến thật rồi!”
Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Câu 3: Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầu và kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:
- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!
Chúng tôi đồng thanh đáp:
- Dạ. Vâng ạ.
An Hồng
Trả lời:
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc: “Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!”
Chúng tôi đồng thanh đáp: “Dạ. Vâng ạ”.
Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Vận dụng: Chơi trò chơi Người làm vườn giỏi:
Trả lời:
- Các em kể tên các loại hoa quả: bí, xoài, cam, bưởi, hồng, cải, khế, nho…
- Nho mọc thành chùm, có nhiều loại: nho xanh, nho tím… Nho là một loại quả tốt cho sức khỏe và ăn rất ngon.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Những đám mây ngũ sắc