Chỉ ra vị trí của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà nước

333

Với giải Câu hỏi trang 161, 162 Kinh tế và Pháp luật lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 24: Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về bộ máy nhà nước giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 10 Bài 24: Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về bộ máy nhà nước

Câu hỏi trang 161, 162 KTPL 10: Em hãy theo dõi thông tin dưới dây và thực hiện yêu cầu.

  Pháp luật 10 Bài 24: Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về bộ máy nhà nước | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Pháp luật 10 Bài 24: Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về bộ máy nhà nước | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

- Chỉ ra vị trí của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà nước.

- Nêu các nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Cho ví dụ về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin 1, 2, nêu vị trí của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà nước.

- Đọc thông tin 1, 2 kết hợp với thông tin đã học, nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

- Liên hệ thực tiễn, lấy ví dụ minh họa về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Trả lời:

- Vị trí của Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Vị trí của Hội đồng nhân dân: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội:

+ Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

+ Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

+ Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;

+ Quyết định đại xá;

+ Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác, quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước,

+ Quyết định vấn đề về chiến tranh-và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điểu ước quốc tế khác đã được kí kết hoặc gia nhập theo để nghị của Chủ tịch nước;

+ Quyết định việc trưng cầu ý dân.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân: 

+ Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định

+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

- Ví dụ:

+ Tại kỳ họp lần thứ 6, Quốc hội khóa I đã quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1946. Và ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I đã nhất trí thông qua bản Hiến pháp 1959.

+ Nếu luật phân quyền cho chính quyền địa phương cấp tỉnh thẩm quyền ban bành các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn trong các khu đô thị thì trong phạm vi chức năng tự quản của mình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền ban hành các quy định về trật tự, an toàn trong các khu đô thị trên địa bàn của mình.

Xem thêm lời giải bài tập KTPL 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 160 KTPL 10: Em hãy liệt kê một số cơ quan nhà nước địa phương nơi sinh sống và chia sẻ hiểu biết về cơ quan đó....

Câu hỏi trang 160 KTPL 10: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi....

Câu hỏi trang 162, 163 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu.....

Câu hỏi trang 163 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu....

Câu hỏi trang 163, 164 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi.....

Câu hỏi trang 164 KTPL 10: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu....

Luyện tập 1 trang 166 KTPL 10: Em hãy cho biết các phát biểu sau đúng hay sai và nêu cơ sở pháp lí....

Luyện tập 2 trang 166 KTPL 10: Em hãy thảo luận nhóm vấn đề sau và đề xuất hành động....

Luyện tập 3 trang 166 KTPL 10: Em hãy đóng vai và xử lí tình huống sau:...

Vận dụng 1 trang 166 KTPL 10: Em hãy thiết kế một sản phẩm tuyên truyền nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bộ máy nhà nước....

 

Đánh giá

0

0 đánh giá