Tập đọc: Tre Việt Nam trang 41, 42 | Giải Tiếng Việt lớp 4 tập 1

2.3 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập đọc: Tre Việt Nam trang 41, 42 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Tập đọc: Tre Việt Nam trang 41, 42

Câu 1 trang 42 Tiếng Việt lớp 4: Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam:

a) Cần cù

b) Đoàn kết

c) Ngay thẳng

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ trong đoạn thơ

- Cần cù: chăm chỉ và chịu khó.

- Đoàn kết: Kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung.

- Thẳng thắn: chân thật và thẳng thắn, không gian dối, không thiên vị.

Trả lời:

Những hình ảnh của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.

a) Cần cù:

Ở đâu tre cũng xanh tươi

Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu

Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.

b) Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu, tre gần nhau thêm

Thương nhau, tre chẳng ở riêng

Lũy thành từ đó mà nên hỡi người

- Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc, tre nhường cho con.

c) Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng.

- Chẳng may thân gãy cành rơi

Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường

Câu 2 trang 42 Tiếng Việt lớp 4: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vì sao ?

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ và trả lời.

Trả lời:

Những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non mà em thích.Có thể chọn:

- Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc, tre nhường cho con.

(Hi sinh nhường nhịn)

Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.

(Khỏe khoắn, ngay thẳng, bất khuất)

Bài đọc

Tre Việt Nam

Tre xanh, 

Xanh tự bao giờ?

Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?

Ở đâu tre cũng xanh tươi

Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu?

Có gì đâu, có gì đâu

Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều

Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm

Thương nhau, tre chẳng ở riêng

Lũy thành từ đó mà nên hỡi người

Chẳng may thân gãy cành rơi

Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.

Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc, tre nhường cho con.

Măng non là búp măng non.

Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.

Năm qua đi, tháng qua đi

Tre già măng mọc có gì lạ đâu

Mai sau,

Mai sau,

Mai sau,

Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.

                                                                                                          NGUYỄN DUY

Luỹ thành: Bờ cao, thường đắp bằng đất hoặc xây bằng gạch đá để bảo vệ khu vực bên trong (luỹ tre: hàng tre trồng rất dày làm thành rào bảo vệ)

Loigiaihay.com

Bố cục Tre Việt Nam

Có thể chia bài đọc thành 4 đoạn:

Đoạn 1: Từ đầu đến nên lũy nên thành tre ơi?

Đoạn 2: Tiếp theo đến hát ru lá cành

Đoạn 3: Tiếp theo đến truyền đời cho măng

Đoạn 4: Phần còn lại

Nội dung chính Tre Việt Nam

Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam. Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: đoàn kết, giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá