Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 28: Đặc điểm địa hình Việt Nam chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Đặc điểm địa hình Việt Nam lớp 8.
Giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 28: Đặc điểm địa hình Việt Nam
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời Câu 1 Mục 1 Trang 101 SGK Địa lí 8: Hãy tìm trên hình 28.1 (SGK trang 103) đỉnh Phan-xi-păng và đỉnh Ngọc Linh (2598m).
Hình 28.11 (SGK):
- Vùng núi cao: dãy Hoàng Liên Sơn
- Các cao nguyên ba dan: Đắk Lắk, Plây Ku, Kon Tum, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh.
- Các đồng bằng trẻ: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền Trung.
- Phạm vi thềm lục địa: mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ, thu hẹp ở miền Trung.
=> Nhận xét: địa hình núi ở nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung. Núi, cao nguyên phân bố chủ yếu ở phía tây của lãnh thổ, đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía đông.
- Khi rừng bị con người chặt phá thì mưa lũ sẽ gây ra hiện tượng: xói mòn đất, đất trượt, núi lở, lũ lụt, lũ đá.
- Lợi ích của việc bảo vệ rừng:
+ Hạn chế xói mòn rửa trôi bề mặt đất, bảo vệ đất.
+ Chống trượt lở đất đá.
+ Điều hòa dòng chảy nước góp phần hạn chế lũ lụt.
+ Bảo vệ nguồn nước ngầm.
+ Bảo vệ đa dạng sinh vật, các nguồn gen qúy.
+ Rừng là lá phổi xanh có tác dụng điều hòa khí quyển, cân bằng hệ sinh thái.
- Đồi núi là hộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
+ Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực.
- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
+ Vận động Hi-ma-lay-a trong giai đoạn Tân kiến tạo đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa... Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam.
+ Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung.
- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
+ Đất đá bị phong hóa mạnh mẽ.
+ Các khối núi, xâm thực, xói mòn.
+ Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều (các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,...
Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do các nhân tố :
- Hoạt động tân kiến tạo làm nâng cao và trẻ hóa địa hình.
- Ngoại lực, nhất là trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa có tác dụng bào mòn hạ thấp địa hình, san lấp vùng trũng.
- Hoạt động của con người: tạo ra các dạng địa hình nhân tạo,...
- Địa hình các-xtơ.
- Địa hình cao nguyên badan
- Địa hình đồng bằng phù sa mới
- Địa hình đê sông, đê biển.
- Địa hình cácxtơ nhiệt đới :
+ Địa hình này nước ta chiếm khoảng 50000 km2, bằng 1/6 lãnh thổ đất liền. Trong nước mưa có thành phần CO2 khi tác dụng với đá vôi gây ra phản ứng hòa tan đá :
CaCO3 + H2CO3 = Ca(HCO3)2
+ Sự hòa tan đá vôi ở vùng nhiệt đới như nước ta xảy ra rất mãnh liệt. Địa hình cácxtơ nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hang động có những hình thù kì lạ.
- Địa hình cao nguyên badan : hình thành vào giai đoạn tân sinh do dung nham núi lửa phun trào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở một số nơi như Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ,…Tổng diện tích badan tới hơn 20000 km2
- Địa hình đồng bằng phù sa mới :
+ Ở Việt Nam, các đồng bằng này là những vùng sụt lún vào giai đoạn Tân sinh. Sau đó được bồi đắp dần bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới.
+ Đồng bằng châu thổ: đồng bằng sông Hồng được bồi đắp bởi phù sa hệ thống sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa sông Tiền, sông Hậu. Ngoài ra có dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển được bồi đắp bởi một phần phù sa sông và phù sa biển (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..).
+ Hai đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long hằng năm vẫn tiếp tục được mở rộng về phía biển.
- Địa hình đê sông, đê biển:
+ Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng sông Thái Bình... để chống lụt. Hệ thống đê dài trên 2700km đã ngăn đồng bằng thành các vùng trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 3 đến 7m.
+ Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định... để ngăn mặn,chống sự xâm nhập của thủy triều...
1. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam
* Địa hình nước ta rất đa dạng
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ:
+ Đồi núi thấp và đồng bằng chiếm 85% diện tích.
+ Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%.
+ Đồi núi tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển đông.
- Đồng bằng lớn:
+ Đồng bằng sông Hồng.
+ Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực.
- Ngoài ra còn các đảo và quần đảo.
2. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
- Địa hình nước ta do Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo dựng lên:
+ Cổ kiến tạo: Các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp, thoải.
+ Tân kiến tạo: Địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa.
- Địa hình thấp dần từ nội địa ra biển: cao ở tây bắc, thấp dần xuống đông nam.
- Địa hình nước ta chủ yếu theo 2 hướng tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp. Ví dụ: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Nam,...
3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Địa hình nước ta luôn bị biến đổi mạnh mẽ.
- Do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và do sự khai phá của con người.
- Đã xuất hiện ngày càng nhiều các địa hình nhân tạo (các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,...) trên đất nước ta.
l
2024-10-20 20:50:55