Với giải Vận dụng trang 110 Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Vận dụng trang 110 Địa Lí 10: Tìm hiểu về vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Việt Nam.
Phương pháp giải:
- Xác định được tác động của tài nguyên khoáng sản đến phát triển công nghiệp ở những khía cạnh nào (bài 28) .
- Tìm hiểu về đặc điểm của tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
Trả lời:
- Nước ta là quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng về chủng loại từ đó là cơ sở để phát triển một cơ cấu công nghiệp đa ngành, trước hết là công nghiệp khai khoáng, tiếp đến là chế biến.
+ Khoáng sản năng lượng như than, dầu mỏ, khí đốt -> phát triển công nghiệp khai khoáng và công nghiệp điện (nhiệt điện).
+ Khoáng sản kim loại như đồng, chì, kẽm, sắt, mangan,… -> công nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu từ đó là cơ sở để phát triển công nghiệp cơ khí – chế tạo.
+ Khoáng sản phi kim loại như apatit, pyrit,… -> phát triển công nghiệp hóa chất.
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng như sét, cao lanh, đá vôi, cát, titan,… -> phát triển công nghiệp thủy tinh pha lê và sản xuất vật liệu xây dựng…
- Khoáng sản nước ta phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ nên chủ yếu hình thành các điểm công nghiệp khai thác nhỏ lẻ, quy mô nhỉ
- Các khoáng sản có trữ lượng lớn, giá trị cao như than đá, dầu mỏ,.. -> sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, cơ sở để phát triển công nghiệp trọng điểm, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cho nền kinh tế.
- Sự phân bố các loại khoáng sản quy định sự phân bố các ngành công nghiệp ở nước ta. Ví dụ khai thác than và các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than chỉ phân bố ở vùng than Quảng Ninh hay khai thác dầu mỏ và các nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí chỉ phát triển ở vùng Nam Bộ nước ta.
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Các nhà khoa học đã báo động về nguy cơ nào sau đây?
A. Ô nhiễm môi trường (nước, đất và không khí).
B. Mất cân bằng sinh thái, khủng hoảng môi trường.
C. Suy giảm sự đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường.
D. Mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học.
Đáp án: B
Giải thích: Các nhà khoa học đã báo động về nguy cơ mất cân bằng sinh thái, khủng hoảng môi trường do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng.
Câu 2. Môi trường nào sau đây bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất, trong phân phối, trong giao tiếp?
A. Môi trường tự nhiên.
B. Môi trường xã hội.
C. Môi trường nhân tạo.
D. Môi trường tổng hợp.
Đáp án: B
Giải thích: Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người như luật lệ, phong tục tập quán, cam kết, quy định,...
Câu 3. Tài nguyên nào sau đây không thể khôi phục được?
A. Khoáng sản.
B. Nước.
C. Sinh vật.
D. Biển.
Đáp án: A
Giải thích: Tài nguyên không khôi phục được là các loại khoáng sản. Bởi sự hình thành các tài nguyên khoáng sản phải mất hàng triệu năm.
Xem thêm lời giải Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 37: Địa lí ngành thương mại và ngành tài chính ngân hàng
Bài 38: Thực hành: Viết báo cáo tìm hiểu về một ngành dịch vụ