Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Quyền và bổn phận trang 155, 156 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 5 Tập 2. Mời các bạn đón xem:
Câu 1 trang 155 Tiếng Việt lớp 5: Dựa theo nghĩa của tiếng quyền, em hãy xếp các từ cho trong ngoặc đơn thành hai nhóm :
a) Quyền là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi.
b) Quyền là những điều do có địa vị hay chức vụ mà được làm.
(quyền hạn, quyền hành, quyền lợi, quyền lực, nhân quyền, thẩm quyền)
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ để sắp xếp vào các nhóm thích hợp.
Trả lời:
a) Quyền là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi: quyền lợi, nhân quyền.
b) Quyền là những điều do có địa vị hay chức vụ mà được làm: quyền hạn, quyền hành, quyền lực, thẩm quyền.
Câu 2 trang 155 Tiếng Việt lớp 5: Trong các từ cho dưới đây, những từ nào đồng nghĩa với bổn phận ?
nghĩa vụ, nhiệm vụ, chức vụ, chức năng, chức trách, trách nhiệm, phận sự, địa phận.
Phương pháp giải:
Bổn phận là trách nhiệm và phần việc phải gánh vác theo đạo lí thông thường.
Trả lời:
Từ đồng nghĩa với bổn phận là: nghĩa vụ, nhiệm vụ, trách nhiệm, phận sự.
Câu 3 trang 155 Tiếng Việt lớp 5: Đọc lại Năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi và trả lời câu hỏi :
Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm.
a) Năm điều Bác Hồ dạy nói về quyền hay bổn phận của thiếu nhi ?
b) Lời Bác dạy thiếu nhi đã trở thành những quy định nào trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mà em vừa học ?
Phương pháp giải:
a. Con đọc kĩ Năm điều Bác Hồ dạy.
b. Con đọc lại bài Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Trả lời:
a) Năm điều Bác Hồ dạy nói về bổn phận của thiếu nhi.
b) Lời Bác dạy thiếu nhi đã trở thành những qui định được nêu trong điều 21 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Câu 4 trang 156 Tiếng Việt lớp 5: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Út Vịnh trong bài tập đọc em đã học ở tuần 32.
Phương pháp giải:
Con nhớ lại câu chuyện Út Vịnh để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Tuy còn nhỏ nhưng Út Vịnh đã có ý thức trách nhiệm của một công dân. Vịnh không những thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt mà còn thuyết phục được Sơn không chơi dại thả diều trên đường tàu. Đặc biệt hơn nữa, Vịnh đã dũng cảm cứu sống một em nhỏ. Hành động đó của Vịnh rất đáng khâm phục. Là học sinh, chúng ta nên học tập theo Vịnh.