Giải Lịch Sử 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)

2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 156 SGK Lịch Sử 9: Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 155 suy luận trả lời.

Trả lời:

Nhiệm vụ của miền Bắc sau Hiệp định Pari:

- Khắc phục hậu quả chiến tranh.

- Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

- Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 156 SGK Lịch Sử 9: Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ mà miền Bắc thực hiện.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 155 để trả lời.

Trả lời:

Kết quả:

* Khắc phục hậu quả chiến tranh:

- Cuối tháng 6 - 1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường.

* Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:

- Sau hai năm (1973 - 1974), về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế,…

- Kinh tế có bước phát triển: Năm 1964 và năm 1971, là hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

- Đời sống nhân dân được ổn định.

* Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:

- Trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật.

- Hàng tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm,… 

=> Ý nghĩa: miền Bắc đã căn bản khôi phục hậu quả chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân, tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Tạo tiền đề hoàn thành nhiệm vụ giải phóng đất nước, toàn vẹn lãnh thổ, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 157 SGK Lịch Sử 9: Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 156 để suy luận trả lời.

Trả lời:

Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam thay đổi theo hướng có lợi cho ta:

- Phía địch:

+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.

+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.

+ Thực tế, sự hỗ trợ của Mĩ cho chính quyền Sài Gòn không còn lớn như trước được nữa.

- Phía ta:

+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.

+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.

+ Quân dân hăng hái tiến lên giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 157 SGK Lịch Sử 9: Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 157 để phân tích, đánh giá. 

Trả lời:

Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng, đó là:

- Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

- Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

- Bộ Chính trị cũng phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa,… giảm bớt sự tàn phá cua chiến tranh.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 5 trang 162 SGK Lịch Sử 9: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 158-162 để trả lời.

Trả lời:

1. Chiến dịch Tây Nguyên (4 - 3 đến 24 - 3 - 1975)

- Ngày 4 - 3 - 1975 ta đánh nghi binh ở Plâyku, Kon Tum nhằm thu hút lực lượng địch.

- Ngày 10 - 3 - 1975 ta đánh Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi.

- Ngày 12 - 3 - 1975 đập tan cuộc phản công của địch tại Buôn Ma Thuột.

- Ngày 14 - 3 - 1975, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng ven biển miền Trung. Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt.

- Ngày 24 - 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.

2. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21 -  3 đến 29 -  3 - 1975)

- Trong khi chiến dịch Tây Nguyên tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.

- Ngày 21 - 03 quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.

- Ngày 26 - 3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

- Cùng thời gian giải phóng Huế, quân ta tiến vào giải phóng Tam Kì, Chu Lai, Quảng Ngãi.

- 29 - 3 - 1975 quân ta từ nhiều hướng tiến công Đà Nẵng và đến 3 giờ chiều Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.

3. Chiến dịch Hồ Chí Minh (26 - 4 đến 30 - 4 - 1975)

- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ chính trị trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa.

- Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được Bộ chính trị quyết định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh. Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang - những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông:

- Ngày 16 - 4 - 1975 ta chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang.

- Ngày 21 - 4 - 1975 giải phóng Xuân Lộc.

- 17h ngày 26 - 4 - 1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu. Năm cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.

- 10h 45’ ngày 30 - 4 - 1975, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Nội các Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.

- 11h 30’ ngày 30 - 4 - 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập báo hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Ngày 2 - 5 - 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 6 trang 165 SGK Lịch Sử 9: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 164, 165 để trả lời.

Trả lời:

1. Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với Việt Nam:

+ Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.

+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta.

+ Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

+ Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Đối với thế giới:

+ Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

+ Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

2. Nguyên nhân thắng lợi

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

+ Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.

+ Hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Nguyên nhân khách quan:

+ Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.

+ Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

+ Nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.

Câu hỏi và bài tập (trang 165 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 165 SGK Lịch Sử 9: Quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975)?

Phương pháp giải:

Dựa trên những kiến thức đã học để trả lời.

Trả lời:

1. Về quân sự:

- Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960).

- Ngày 2 - 1 - 1963, Chiến thắng Ấp Bắc.

- Chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.

- Tháng 8 - 1965, Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi).

- Cuộc Tổng tiến công và nội dậy xuân Mậu Thân (1968).

- Ngày 30 - 4 đến ngày 30 - 6 - 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.

- Ngày 12 - 2 đến ngày 23 - 3 - 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

- Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.

- Trận “Điện Biên Phủ trên không” (từ ngày 18 đến 29 - 12 - 1972).

- Ngày 6 - 1 - 1975, Chiến thắng Đường 14 - Phước Long.

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

2. Về chính trị:

- Ngày 20 - 12 - 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

- Tháng 9 - 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.

- Ngày 16 - 6 - 1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn.

- Ngày 1 - 11 - 1963, Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình.

- Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam phát triển đi lên.

- Ngày 24, 25 - 4 - 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

3. Về ngoại giao:

- Ngày 27 - 1 - 1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết.

Bài 2 trang 165 SGK Lịch Sử 9: Lập bảng các niên đại và sự kiện về thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, xây dựng, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975).

Phương pháp giải:

Dựa trên những kiến thức đã học để trả lời.

Trả lời:

Giai đoạn

Thời gian

Sự kiện

Giai đoạn 1954 - 1960:

1955 - 1956

Lấy từ tay địa chủ hơn 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 2 triệu nông cụ chia cho nông dân nghèo thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.

1954 - 1957

Nhân dân miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm, khôi phục kinh tế thắng lợi. Làm cho đời sống nhân dân miền Bắc ổn định tạo điều kiện để miền Bắc bước vào thời kì mới.

Giai đoạn 1961 - 1969:

1961 - 1965

Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất bước đầu xây dựng nền móng của CNXH.

Từ 5 - 8 - 1964 đến 1 - 11 - 1968

Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ lần thứ nhất.

19 - 5 - 1959

Khai thông tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển dọc theo bờ biển.

Trong 4 năm 1965 - 1968

Miền Bắc đã đưa vào Nam hàng chục vạn tấn lương thực, thực phẩm, hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Giai đoạn 1969 - 1973:

Từ năm 1969 đến 3 - 1972

Miền Bắc chuyển hướng kinh tế lần thứ hai từ thời chiến sang thời bình khôi phục kinh tế, văn hóa, xã hội.

Từ 4 - 1972 đến 12 - 1972.

Chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ.

Trong năm 1972

Miền Bắc động viên trên 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang trên cả 3 chiến trường ở Đông Dương.

Trong năm 1972

Khối lượng vật chất đưa vào chiến trường trong năm 1972 tăng 1,7 lần so với năm 1971.

Giai đoạn 1973 - 1975:

Cuối tháng 6 - 1973

Miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường.

Sau hai năm 1973 - 1974

Về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế,…

Năm 1964 và năm 1971

Kinh tế có bước phát triển: Hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

Trong hai năm 1973 - 1974

Miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật. Hàng tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm,…

Lý thuyết Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Giải Lịch Sử 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) (ảnh 1)

I. Đấu tranh chống địch “bình định – lấm chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Ngày 29-2-1973, Quân Mĩ rút khỏi nước ta nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn Mĩ.

- Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pa-ri bằng chiến lược “tràn ngập lãnh thổ” và “bình định - “lấn chiếm”.

- Ta thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định. Do địch phá hoại trắng trợn, có hệ thống, ta buộc phải cầm súng chiến đấu, bảo vệ thành quả cách mạng đã giành được, tiếp tục đưa sự nghiệp chống Mĩ cứu nước đến thắng lợi.

- Ngày 7-1973, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 21 nên rõ nhiệm vụ cách mạng miền Nam là: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.

- Cuối 1974, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông - Xuân vào hướng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14-Phước Long (từ 12-12-1974 đến 6-1-1975), giải phóng thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân.

- Trong lúc đó, tại các vùng giải phóng, đồng thời với cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đòi sống và tăng nguồn dự trữ chiến lược.

II. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam

- Trên cơ sở dự đoán thời cơ, cuối 1974 đầu 1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch 2 năm nhưng lại nhấn mạnh cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975" bằng “cuộc Tổng công kích – tổng khởi nghĩa”.

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

- Đầu 1975, khi thời cơ đến nhanh, hết sức thuận lợi, Bộ Chính trị kịp thời quyết định thực hiện cuộc Tổng tiến công (tổng công kích) và nổi dậy.

- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra gần 2 tháng (từ 4-3 đến 2-5-1975) bằng ba chiến dịch tấn công lớn của lực lượng vũ trang có lực lượng quần chúng nổi dậy phối hợp:

- Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975)

+ 10-3-1975: Tấn công Buôn Ma Thuột và nhanh chóng giải phóng thị xã   

+14-3-1975: Địch rút khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung.

+ 24-3-1975: Tây Nguyên hoàn toàn giải phỏng.

- Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21-3 đến 3-4-1975)

+ 26-3-1975: Giải phóng Huế.

+ 29-3-1975: Giải phóng Đà Nẵng.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh (9-4 đến 2-5-1975)

+ 21-4-1975: Giải phóng Xuân Lộc.

+ Chiều 21-4: Nguyễn Văn Thiệu từ chức.

+ 17 giờ ngày 26-4-1975: 5 cánh quân tiến về Sài Gòn.

+ 11 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, chiến địch Hồ Chí Minh toàn thắng.

+ Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975)

1. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với dân tộc:

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thống nhất đất nước.

- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Đối với thế giới:

- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.

2. Nguyên nhân thắng lợi

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam.

- Nhân dân hai miền đoàn kết yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.

- Nhờ có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kè thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương.

- Nhờ có sự đồng tình ủng hộ, gíứp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.

Đánh giá

0

0 đánh giá