Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập giữa học kì 1 trang 65, 66 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65, 66 Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 4
Câu 1 trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 4: Ghi vào bảng các từ ngữ đã học theo chủ điểm, mỗi chủ điểm năm từ:
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
................ |
................ |
................ |
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Trả lời:
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
- Từ cùng nghĩa: thương người, nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ, hiền lành, hiền từ, phúc hậu, trung hậu, độ lượng. - Từ trái nghĩa độc ác, hung ác, dữ tợn, tàn bạo, cay độc, hành hạ, bắt nạt, ức hiếp, hà hiếp, tàn ác, nanh ác ... |
- Từ cùng nghĩa trung thực, trung nghĩa, trung thành, thẳng thắn, ngay thật, thành thực, tự trọng, tôn trọng, thật thà. - Từ trái nghĩa dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian giảo, gian trá, lừa bịp, lừa đảo |
ước mơ, mơ ước, ước muốn, ước ao, mong ước, Ước vọng, mơ tưởng |
Câu 2 trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 4: Tìm một thành ngữ hoặc tục ngữ đã học trong mỗi chủ điểm nêu ở bài tập 1. Đặt câu với thành ngữ hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng tục ngữ:
Chủ điểm |
Thành ngữ hoặc tục ngữ |
Đặt câu hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng |
Thương người như thể thương thân |
................ |
................ |
Măng mọc thẳng |
................ |
................ |
Trên đôi cánh ước mơ |
................ |
................ |
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Trả lời:
Chủ điểm |
Thành ngữ hoặc tục ngữ |
Đặt câu hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng |
Thương người như thể thương thân |
Ở hiền gặp lành Hiền như bụt Máu chảy ruột mềm Lá lành đùm lá rách |
- Ông bà từ xưa đã dạy rằng ở hiền thì gặp lành. - Dân tộc ta từ xưa đã có truyền thống lá lành đùm lá rách. |
Măng mọc thẳng |
Thẳng như ruột ngựa Thuốc đắng dã tật Đói cho sạch, rách cho thơm |
- Tính tình bạn Phương thẳng như ruột ngựa. - Mẹ em thường dạy đói cho sạch rách cho thơm. |
Trên đôi cánh ước mơ |
Cầu được ước thấy Ước sao được vậy Ước của trái mùa Đứng núi này trông núi nọ |
- Em vẫn ao ước có được chú gấu Mi-sa bằng bông. Sinh nhật vừa rồi mẹ đã tặng em, thật đúng là cầu được ước thấy. |
Câu 3 trang 66 VBT Tiếng Việt lớp 4: Lập bảng tổng kết vể hai dấu câu mới học theo mẫu sau :
Dấu câu |
Tác dụng |
Ví dụ |
Dấu hai chấm |
................ |
................ |
Dấu ngoặc kép |
................ |
................ |
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Trả lời:
Dấu câu |
Tác dụng |
Ví dụ |
Dấu hai chấm - Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng. |
- Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. |
Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò. - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Tô Hoài |
Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt. |
- Thường dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm. |
- Có bạn tắc kè hoa Xây “lầu” trên cây đa. Rét, chơi trò đi trốn Đợi ấm trời mới ra. (Phạm Đình Ân) |