Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu trang 93, 94 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 93, 94 Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Trẻ em
Câu 1 trang 93 VBT Tiếng Việt lớp 5: Ghi dấu X vào □ trước dòng nêu cách hiểu đúng nhất về từ trẻ em :
□ Trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi.
□ Trẻ từ sơ sinh đến 11 tuổi.
□ Người dưới 16 tuổi.
□ Người dưới 18 tuổi.
Phương pháp giải:
Trẻ em về mặt sinh học là con người ở giữa giai đoạn sinh ra và tuổi dậy thì. Người chưa đến tuổi trưởng thành thì gọi là trẻ em.
Trả lời:
Cách hiểu đúng nhất về trẻ em đó là:
X Người dưới 16 tuổi
Câu 2 trang 93 VBT Tiếng Việt lớp 5: Viết :
a) Ba từ đồng nghĩa với từ trẻ em.
M : trẻ thơ
…………………………
b) Đặt câu với một từ tìm được.
………………………
Phương pháp giải:
Em tự suy nghĩ xem từ trong sách vở hoặc trong cuộc sống người ta hay dùng từ gì để gọi những đứa trẻ.
Trả lời:
a) Ba từ đồng nghĩa với từ trẻ em.
M : trẻ thơ
Trẻ em, trẻ thơ, thiếu nhi, nhi đồng, thiếu niên, con nít, con trẻ,...
b) Đặt câu với một từ tìm được.
- Trẻ em có quyền được yêu thương và chăm sóc.
- Thiếu nhi là mầm non của đất nước
Câu 3 trang 93 VBT Tiếng Việt lớp 5: Chép lại một câu văn mà em biết có hình ảnh so sánh đẹp về trẻ em.
M : Trẻ em như búp trên cành.
……………............
Phương pháp giải:
Trẻ em thường được gắn với những hình ảnh mang ý nghĩa chỉ sự trong sáng, non nớt, tươi đẹp,....
Em từ gợi ý trên hãy suy nghĩ để tìm những hình ảnh so sánh phù hợp.
Trả lời:
Một số câu văn có hình ảnh so sánh về trẻ em đó là:
- Trẻ em như tờ giấy trắng : so sánh để làm rõ vẻ ngây thơ, trong trắng, ngây thơ của trẻ.
- Trẻ em như nụ hoa mới nở : so sánh để làm bật vẻ đẹp của trẻ.
- Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non : so sánh để làm nổi bật tính vui vẻ, hồn nhiên.
Câu 4 trang 94 VBT Tiếng Việt lớp 5: Nối thành ngữ, tục ngữ ở bên A với nghĩa của nó ở bên B :
A B
a) Trẻ lên ba, cả nhà học nói |
|
1) Lớp trước già đi, có lớp sau thay thế. |
|
|
|
b) Trẻ người non dạ |
|
2) Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ dễ hơn. |
|
|
|
c) Tre non dễ uốn |
|
3) Còn ngây thơ, dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn. |
|
|
|
d) Tre già, măng mọc |
|
4) Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui |
|
vẻ nói theo. |
Phương pháp giải:
Em đọc thật kĩ các câu thành ngữ, tục ngữ và phần nghĩa để ghép sao cho phù hợp.
Trả lời: