Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh học 11 Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh sản vô tính ở động vật lớp 11.
Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật
Bài giảng Sinh học 11 Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi 1 trang 171 SGK Sinh học 11: - Cho ví dụ về một số động vật có sinh sản vô tính.
- Điền dấu × vào ô □ cho câu trả lời đúng nhất về khái niệm sinh sản vô tính ở động vật:
□ Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
□ Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra nhiều cá thể mới gần giống mình.
□ Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới có nhiều sai khác với mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
□ Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng, tạo ra các cá thể mới giống mình.
- Một số động vật có sinh sản vô tính là: trùng roi, hải quỳ, trùng giày, thủy tức , giun dẹp
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Đáp án A
- Tại sao các cá thể con trong sinh sản vô tính giống hệt cá thể mẹ ?
- Dưới đây là các ưu điểm và hạn chế của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
+ Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu. Vì vậy, có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp.
+ Không có lợi trong trường hợp mặt độ quần thể thấp.
+ Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định. Ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
+ Tạo ra các cá thể mới rất đa dạng về các đặc điểm di truyền. Vì vậy, động vật có thể thích nghi và phát triển trong điều kiện môi trường sống thay đổi.
+ Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
+ Tạo ra số lượng lớn các con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
+ Tạo ra số lượng lớn các con cháu trong một thời gian tương đối ngắn.
Hãy chọn và ghi lại các ưu điểm và hạn chế của sinh sản vô tinh vào mẫu dưới đây:
a) Ưu điểm của sinh sản vô tính:
1................................................
2................................................
3................................................
b) Hạn chế của sinh sản vô tính:
...............................................
Trả lời:
Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức sinh sản vô tính: phân đôi, nẩy chồi, trinh sinh, phân mảnh
* Điểm giống nhau:
+ Từ một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể giống cá thể mẹ, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
+ Các hình thức sinh sản vô tính đều dựa trên nguyên phân để tạo ra thế hệ mới.
* Điểm khác nhau:
+ Phân đôi: dựa trên phân chia đơn giản chất tế bào và nhân (tạo ra các eo thắt để chia đều nhân và chất tế bào).
+ Trinh sinh: dựa trên phân chia tế bào trứng (không thụ tinh) theo kiểu nguyên phân nhiều lần tạo nên cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
+ Nảy chồi: dựa trên phân bào nguyên nhiễm nhiều lần để tạo thành một chồi non. Sau đó, chồi con lách khỏi mẹ tạo thành cá thể mới.
+ Phân mảnh: dựa trên mảnh vụn vỡ của cơ thể, qua phân bào nguyên nhiễm để tạo ra cơ thể mới.
- Các cá thể con trong sinh sản vô tính giống hệt cá thể mẹ vì cơ thể mới tạo thành dựa trên quá trình phân bào liên tiếp theo kiểu nguyên phân.
a) Ưu điểm của sinh sản vô tính:
1. Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, vì vậy có lợi trong từng hợp mật độ quần thể thấp.
2. Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền.
3. Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
4 .Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
b) Hạn chế của sinh sản vô tính:
Tạo ra các thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi. có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
Câu hỏi và bài tập (trang 174 SGK Sinh học 11)
Phương pháp giải:
Sinh sản vô tính ở động vật là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt minh, không cây sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Sinh sản vô tính ở thực vật là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Sinh sản vô tính ở thực vật và động vật đều có cơ sở tế bào học là nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) vì vậy các cá thể mới được tạo ra giống nhau và giống hệt cơ thể gốc về mặt di truyền.
+ Không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái (không có sự tổ hợp lại vật chất di truyền).
- Không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, các cá thể con sinh ra giống hệt nhau và giống hệt mẹ về di truyền.
- Cơ thể mới được tạo ra bằng hình thức nguyên phân.
* Khác nhau:
Sinh sản vô tính ở động vật |
Sinh sản vô tính ở thực vật |
Hình thức sinh sản: Trinh sinh, phân đôi, nảy chồi, phân mảnh. |
Hình thức sinh sản: Sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng |
Trả lời:
Động vật sinh sản vô tính tạo ra các thế hệ con cháu giống hệt nhau và giống hệt mẹ về mặt di truyền, không có sự thay đổi nào về di truyền giúp chúng thích nghi với điều kiện môi trường khác môi trường ban đầu, vì vậy khi điều kiện sống thay đổi chúng không có khả năng thích ứng, dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết.
Sự khác nhau giữa sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể:
- Sinh sản vô tính: tạo ra cơ thể mới mà không qua thụ tinh.
- Tái sinh: tái tạo lại những cơ quan, bộ phận cơ thể đã mất mà không tạo được cơ thể mới.
Lý thuyết Bài 44. Sinh sản vô tính ở động vật
I. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Cơ thể con được hình thành từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân.
Hình 1: Phân đôi ở trùng roi (a) và phân mảnh ở giun dẹp (b)
Hình 2: Nảy chồi ở thuỷ tức và Trinh sinh ở ong
Cơ sở tế bào học:
Sinh sản vô tính chủ yếu dựa trên cơ sở nguyên phân để tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
Ưu điểm của sinh sản vô tính:
1. Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, vì vậy có lợi trong từng hợp mật độ quần thể thấp.
2. Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền.
3. Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn
4. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trưởng sông ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
Nhược điểm của sinh sản vô tính:
Tạo ra các thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi, có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
II. CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
III. ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Nuôi mô sống:
Mô động vật nuôi cấy trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp → mô tồn tại và phát triển.
Ứng dụng vào hiện tượng nuôi cấy mô ghép mô, chữa bệnh:
- Tự ghép (Autologous) là phương pháp lấy mô, cơ quan của cơ thể và cấy ghép lại cho chính cơ thể đó. Ví dụ: lấy da ở vùng đùi ghép lên mặt, đầu hoặc nối lại tay, chân bị đứt rời khỏi cơ thể…
- Dị ghép (Allogeneic) là phương pháp lấy mô, cơ quan của cơ thể một người tương hợp với bệnh nhân cấy ghép vào cơ thể bệnh nhân. Ví dụ: lấy thận, gan… của người này ghép cho người khác bị hỏng thận, gan.
- Đồng ghép (Syngeneic) – lấy tế bào từ anh/chị/em song sinh cùng trứng ghép cho nhau.
Nhân bản vô tính:
Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân → kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới → đem cấy trở lại vào dạ con.
Ý nghĩa của nhân bản vô tính đối với đời sống:
+ Nhân bản vô tính đối với động vật có tổ chức cao nhằm tạo ra những cá thể mới có bộ gen của cá thể gốc, mang những đặc điểm sinh học giống như cá thể cho nhân.
+ Nhân bản vô tính để tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người.