TOP 10 bài Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa

368

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, gồm dàn ý và các bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học cách viết văn hay hơn.

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa

Đề bài: Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại) - Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa.

TOP 10 bài Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa (ảnh 1)

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa - Mẫu 1

Xin chào thầy cô và các bạn. Sau đây em sẽ trình bày về một sự việc có tính thời sự, đó là vấn đề một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa.

Việc phát triển kinh tế và xã hội ở các vùng sâu, vùng xa không chỉ là một nhiệm vụ cấp bách mà còn là một thách thức lớn đối với chính phủ và xã hội. Một số dự án quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống ở những vùng xa xôi, hẻo lánh.

Dự án tập trung vào việc nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp, phát triển các mô hình nông thôn mới, đồng thời cung cấp nguồn lực và hỗ trợ cho các hộ dân nông dân. Các hoạt động như chuyển giao công nghệ, đào tạo nông dân về kỹ thuật canh tác hiện đại, và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ giúp nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân.

Dự án nhằm khai thác và bảo tồn các nguồn tài nguyên văn hóa và thiên nhiên ở vùng sâu, vùng xa để phát triển du lịch cộng đồng. Việc tạo ra các tour du lịch trải nghiệm văn hóa, du lịch sinh thái, và du lịch mạo hiểm sẽ giúp tạo ra nguồn thu nhập mới cho cộng đồng địa phương, đồng thời tạo ra cơ hội cho việc bảo tồn và phát triển văn hóa cộng đồng.

Việc xây dựng và nâng cấp hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa là điều cần thiết để kết nối với các khu vực phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và giao thương. Đầu tư vào các dự án xây dựng và nâng cấp đường bộ, đường sắt, và cảng biển sẽ giúp giảm thiểu cách biệt vùng sâu, vùng xa với các khu vực khác và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội.

Việc đầu tư vào các dự án phát triển công nghiệp và công nghệ ở các vùng sâu, vùng xa giúp tạo ra nguồn việc làm, nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống. Các khu công nghiệp, khu kinh tế cộng đồng, và các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới sẽ giúp thu hút đầu tư và tạo ra nguồn lực kinh tế mới cho vùng này.

Việc đầu tư vào giáo dục và y tế ở các vùng sâu, vùng xa là cơ sở quan trọng để phát triển con người và xã hội. Xây dựng và nâng cấp các trường học, bệnh viện, và cơ sở y tế cơ bản sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và y tế, đồng thời giúp nâng cao kiến thức và sức khỏe cho người dân.

Các dự án nhằm phát triển kinh tế và xã hội ở vùng sâu, vùng xa không chỉ là cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân mà còn là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả khu vực và quốc gia. Cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp, và cộng đồng để thực hiện các dự án này một cách hiệu quả và bền vững.

Bài trình bày của em đến đây là kết thúc. Rất cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe.

5+ Ý kiến về một dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa (điểm cao)

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa - Mẫu 2

Nhằm thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả. Ngày 14/10, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đã ký Quyết định số 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Mục tiêu tổng quát của Chương trình:

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân.

Bên cạnh đó, nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

Chương trình đưa ra mục tiêu đến năm 2025 góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và tập trung thực hiện các dự án theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025 theo Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội.

Trong đó, Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 3%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn khó khăn. 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.

Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

>> Quyết định số 1719/-QĐ-TTg ngày 14-10-2021

Một số chỉ tiêu chủ yếu là: Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa tối thiểu 3.250 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân; giải quyết nước sinh hoạt cho hơn 268.860 hộ; xây dựng hơn 800 công trình nước sinh hoạt tập trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học cho hơn 320 trường Phổ thông Dân tộc nội trú, hơn 1.100 trường Phổ thông Dân tộc bán trú; 7 cơ sở dự bị đại học và đại học, 3 trường Trung học Phổ thông dân tộc nội trú khu vực.

Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ dân tộc thiểu số, sắp xếp, ổn định dân cư cho hơn 81.500 hộ, thực hiện chương trình “Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới trường” cho hơn 5.000 em học sinh dân tộc thiểu số khó khăn/năm. Tối thiểu 80% phụ nữ có thai được phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đào tạo nghề cho khoảng 2,25 triệu người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 4 triệu hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn...

Tổ chức khoảng 320 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ 200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một; bảo tồn 120 lễ hội, 80 làng bản; xây dựng 240 mô hình văn hóa truyền thống, 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian, hỗ trợ xây dựng 3.590 thiết chế văn hóa, thể thao thôn; hỗ trợ 80 điểm đến du lịch tiêu biểu …

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho khoảng 30.000 cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hơn 60.000 người có uy tín trong cộng đồng; bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 224.900 cán bộ, công chức, viên chức.

Phạm vi, đối tượng thực hiện chương trình:

Chương trình trên được thực hiện trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn), xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Đối tượng của Chương trình là xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

10 dự án trọng tâm

Từ năm 2021 đến hết năm 2025, Chương trình sẽ triển khai 10 dự án.

Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.

Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.

Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc.

Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.

Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.

Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 137.664,959 tỷ đồng. Trong đó:

Vốn ngân sách trung ương: 104.954,011 tỷ đồng;

Vốn ngân sách địa phương: 10.016,721 tỷ đồng;

Vốn vay tín dụng chính sách: 19.727,020 tỷ đồng;

Vốn huy động hợp pháp khác: 2.967,207 tỷ đồng.

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa - Mẫu 3

Theo đó, Ủy ban Dân tộc đề xuất tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện 10 dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Dự án 1 giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; Dự án 2 quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; Dự án 3 phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
Dự án 4 đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc; Dự án 5 phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Dự án 6 bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

Dự án 7 chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh duỡng trẻ em; Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; Dự án 9 đầu tư tạo sinh kế, phát triển kinh tế nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn; Dự án 10 truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi.

Dự thảo nêu rõ, việc phân bổ vốn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 dựa trên nguyên tắc sau: Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.

Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Ưu tiên bố trí vốn cho vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, các xã an toàn khu, xã biên giới thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng, miền trong cả nước.

Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

Theo dự thảo, đối với nội dung hỗ trợ đất ở, đối tượng hộ dân tộc thiểu số nghèo (có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số), hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hộ gia đình bị bão lũ, thiên tai chưa có đất ở. Trong đó, ưu tiên cho các đối tượng: Hộ nghèo dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo dân tộc thiểu số; các hộ gia đình sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ dẫn tới không có đất ở; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn; chưa được hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức khác.

Trường hợp đã được hỗ trợ đất ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ đất ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Đất ở bị sạt lở, sụt lún hoặc có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người do thiên tai gây ra như bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn, nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, khôi phục lại.

Đối với nội dụng hỗ trợ nhà ở, theo dự thảo, đối tượng hỗ trợ là hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hộ gia đình sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ chưa có nhà ở, hoặc nhà ở tạm dột nát.

Định mức hỗ trợ cho các đối tượng trên được đề xuất như sau: Theo định mức trong Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình được duyệt (80 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 4 triệu đồng/hộ; vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 15 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ và các nguồn vốn khác tối thiểu 11 triệu đồng/hộ).

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa - Mẫu 4

Đang cập nhật ...

Trình bày ý kiến về Một số dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa - Mẫu 5

Đang cập nhật ...

Đánh giá

0

0 đánh giá