Tài liệu tác giả tác phẩm Hai chữ nước nhà Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Hai chữ nước nhà lớp 9.
Tác giả tác phẩm: Hai chữ nước nhà - Ngữ văn 9
I. Tác giả Trần Tuấn Khải
- Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), quê ở Quang Xán, Mỹ Lộc, Nam Định, bút danh Á Nam, là nhà thơ, nhà văn, nhà báo, dịch giả danh tiếng.
- Thơ văn của ông chứa đựng nỗi niềm đau đáu trước cảnh nước mất nhà tan, thường mượn chuyện xưa tích cũ trong lịch sử dân tộc để gửi gắm tấm lòng yêu nước thương dân, thể hiện trách nhiệm của một nhà Nho đối với vận mệnh dân tộc.
1. Thể loại
- Tác phẩm Hai chữ nước nhà thuộc thể loại: thơ song thất lục bát
2. Xuất xứ
- In trong Thơ văn Á Nam Trần Tuấn Khải, NXB Văn học, 1984.
3. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm
4. Bố cục đoạn trích
- Phần 1 (từ dòng 29 đến dòng 32): Nỗi đau xót khắc khoải của người cha khi bị bắt đi, không thể làm gì khác được, đành nhờ con thay mình làm tròn bổn phận với nước nhà.
- Phần 2 (từ dòng 33 đến dòng 48): Niềm tự hào của người cha khi nhắc con nhớ lại những chiến công hào hùng đánh giặc giữ nước trong lịch sử và bổn phận giữ gìn giang sơn của mỗi thế hệ.
- Phần 3 (từ dòng 49 đến dòng 64): Cảm xúc tha thiết, mãnh liệt khi nhấn mạnh trách nhiệm của con là trang nam nhi đầu đội trời chân đạp đất, phải sống sao cho không hổ thẹn với lịch sử, với tổ tiên, với đấng sinh thành.
5. Giá trị nội dung
- Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc.
6. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát.
- Giọng điệu da diết thông thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.
1. Tâm trạng của người cha khi phải từ biệt con
- Từ ngữ hình ảnh ước lệ: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu ⇒ Gợi cuộc chia tay diễn ra ở biên giới- nơi tận cùng của Tổ quốc.
⇒ Hoàn cảnh đau đớn, éo le: cha bị bắt giải sang Trung Quốc không mong ngày trở về- nước mất nhà tan, cha con li biệt.
- Hình ảnh: “hạt máu nóng”, “hồn nước”,” tầm tã châu rơi”: Tận cùng đau đớn, tận cùng xót xa.
- Khuyên con trở lại để lo tính việc trả thù nước đền nợ nhà.
⇒ Lời khuyên có ý nghĩa như lời trăng trối. Nó thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm hơn bao giờ hết khiến người đọc khắc cốt ghi xương.
2. Tình đất nước và nỗi lòng người ra đi
- Hình ảnh ước lệ tượng trưng: bốn phương máu lửa, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con : Hiện lên tình hình đất nước tang tóc, đau thương nhằm kể tội ác của giặc ngoại xâm
- Hình ảnh ước lệ tượng trưng; giọng lâm li, thống thiết: xé tâm can, ngậm ngùi, khóc than thương tâm, khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau.
⇒ Nỗi đau vò xé trong lòng. Nỗi đau thương nước mất nhà tan thiêng liêng, cao cả, vượt lên số phận cá nhân trỏ thành nôi đau non nước, kinh động đất trời.
⇒ Đó còn là tâm trạng của nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV, vừa là tâm trạng của tác giả và nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.
3. Lời trao gửi sau cùng của người cha cho con
- Hình ảnh người cha : “Thân tàn”, “tuổi già sức yếu”, “sa cơ”, “đành bó tay” ⇒ Khích lệ ý chí gánh vác giang sơn sau này của con.
- Nhấn mạnh nhiệm vụ gánh vác non sông đất nước là nhiệm vụ trọng đại, khó khăn, thiêng liêng vô cùng.
- Hoàn toàn tin tưởng và tin cậy vào con trai sẽ thay mình rửa nhục cho nhà, cho nước ⇒ Tinh thần, ý chí, lòng yêu nước
IV. Đọc tác phẩm: Hai chữ nước nhà
HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
- Trần Tuấn Khải -
Cha xót phận tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang san gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhớ tổ tôn khi trước:
Đã từng phen vì nước gian lao.
Bắc Nam bờ cõi phân mao
Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây.
Kìa Trưng Nữ ra tay buồm lái,
Phận liễu bồ xoay với cuồng phong,
Giết giặc nước, trả thù chồng,
Nghìn thu tiếng nữ anh hùng còn ghi.
Kìa Hưng Đạo gặp khi quốc biến;
Vì giống nòi huyết chiến bao phen.
Sông Bạch Đằng phá quân Nguyên.
Gươm reo chính khí, nước rền dư uy.
Giở lịch sử gươm kia còn tỏ,
Mở dư đồi đất nọ chưa tan
Giang san này vẫn giang san,
Mà nay sẻ nghé tan đàn vì ai?
Sao cho khỏi để ô danh với đời.
Con nay cũng một người trong nước,
Phải nhắc câu “Gia, Quốc” đôi đường,
Làm trai hồ thỉ bốn phương,
Sao cho khỏi thẹn với gương Lạc Hồng.
Thời thế có anh hùng là thế,
Chữ vinh hoa sá kể làm chi!
Mấy trang hào kiệt xưa kia,
Hi sinh thân thế cũng vì nước non,
Con đương độ đầu son tuổi trẻ,
Bước cạnh tranh há để nhường ai?
Phải nên thương lấy giống nòi,
Đừng tham phú quý mà nguôi tấc lòng,
Kiếp luồn cúi, đỉnh chung cũng nhục,
Thân tự do, chiên chúc mà vinh.
Con ơi! Nhớ đức sinh thành,
V. Văn mẫu