Ngữ văn lớp 11 trang 110 Tập 2 Kết nối tri thức

43

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 110 Tập 2 Kết nối tri thức chi tiết trong bài Cộng đồng và cá thể giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Cộng đồng và cá thể

Câu 1 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định nội dung trọng tâm của văn bản và nêu các căn cứ cho phép bạn xác định như vậy.

Trả lời:

C1:

- Nội dung trọng tâm của văn bản là bàn về mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể, nhận diện những biến động tiêu cực của mối quan hệ đó trong xã hội hiện đại; chỉ ra một số nhân tố tích cực đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể trong tương lai.

C2:

- Nội dung trọng tâm của văn bản là bàn về mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể.

- Căn cứ xác định: dựa vào cách lập luận, dẫn chứng tác giả đưa ra làm sáng tỏ luận điển chính của tác phẩm. Dựa trên cơ sở phân tích sự phụ thuộc, mối quan hệ tương quan giữa cá nhân và cộng đồng, tác giả đã làm nổi bật sự tác động qua lại và ý nghĩa của nó đối với hai đối tượng này, từ đó khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa chúng.

Câu 2 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tóm tắt những luận điểm cơ bản được triển khai trong văn bản.

Trả lời:

- Những luận điểm cơ bản được triển khai:

+ Căn cước và ý nghĩa tồn tại của mỗi cá thể trước hết do cộng đồng quy định.

+ Cái làm nên giá trị của một cá thể phụ thuộc trước hết vào cá thể đó giúp ích được bao nhiêu cho sự tồn tại của người khác.

+ Một cá thể đơn lẻ không thể thiếu mảnh đất dinh dưỡng của cộng đồng nhưng nhưng ngược lại, cộng đồng sẽ không phát triển nếu thiếu hoạt động của những cá thể sáng tạo.

+ Cộng đồng lành mạnh là cộng đồng khuyến khích tính độc lập của những cá thể đồng thời đảm bảo sự liên kết bên trong giữa các cá thể để làm nên xã hội.

+ Trong thời đại ngày nay, cộng đồng đang bị suy yếu vì vai trò sáng tạo.

+ Cộng đồng sẽ khỏe mạnh trở lại với việc phân công lao động có kế hoạch, tạo điều kiện cho sự phát triển của cá thể.

Câu 3 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Sự phụ thuộc của một cá thể vào cộng đồng đã được tác giả ghi nhận qua những bằng chứng nào? Trước những bằng chứng đó, tác giả đã thể hiện cách tư duy khác biệt về vấn đề ra sao?

Trả lời:

Sự phụ thuộc của một cá thể vào cộng đồng đã được tác giả ghi nhận qua những bằng chứng:

- Trong một bối cảnh mà người ta không nói nhiều về tự do cá nhân, quyền của con người cá nhân, đóng góp của cá nhân, tác giả lại ngay từ đầu khẳng định sự phụ thuộc của cá thể vào cộng đồng.

- Tác giả là người có những đóng góp lớn cho sự phát triển khoa học thế giới nhưng lại nghĩ đến sự mang ơn vì được sống trong cộng đồng loài người.

- Nhà khoa học thường mải mê nghiên cứu theo sự thúc đẩy lí do chuyên môn, đôi khi không nghĩ đến tính thực dụng của kết quả, nhưng ở đây An-be Anh-xtanh lại thường nghĩ đến vấn đề tình cảm, suy nghĩ và hành động của anh ta giúp ích được bao nhiêu cho sự tồn tại của người khác.

Câu 4 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Tác giả đã sử dụng lí lẽ gì để khẳng định vai trò của những cá thể sáng tạo đối với sự phát triển của xã hội?

Trả lời:

Tác giả đã sử dụng lí lẽ:

- Tất cả tài sản vật chất, tinh thần và đạo đức mà chúng ta nhận được từ cộng đồng đã được tạo dựng bởi những cá thể sáng tạo đơn lẻ

- Chỉ cá thể đơn lẻ mới có tư duy và qua đó tạo ra những giá trị mới cho xã hội

- Một cộng đồng lành mạnh là một cộng đồng gắn liền với tính độc lập của những cá thể cũng như với sự liên kết bên trong của xã hội.

Câu 5 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Toát lên từ mạch ngầm văn bản là những đòi hỏi đối với mỗi cá nhân và đối với cả cộng đồng. Hãy làm rõ những đòi hỏi đó và nếu suy nghĩ của bạn.

Trả lời:

Phía cá thể: mỗi người luôn nhớ mình là thành viên của cộng đồng lớn mà thiếu nó, bản thân anh ta không thể tồn tại.

Phía cộng đồng: cả cộng đồng cần ý thức được rằng sức mạnh của nó gắn với sự sáng tạo của từng cá thể, vì vậy, nó cần phải coi trọng việc phóng sức sáng tạo của cá nhân, nhìn thấy sự “tách bạch một cách tương đối giữa cá nhân và cộng đồng” thực hiện việc “phân công lao động có kế hoạch” để mang lại sự bảo đảm vật chát cho từng cá thể, mở đường cho những sáng tạo, đột phá của cá thể.

Câu 6 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Mặc dù chưa thoả mãn với những điều còn tồn tại trong thời đại này, tác giả vẫn tin vào tương lai tốt đẹp của nền văn minh nhân loại. Cơ sở để xác lập niềm tin ấy là gi?

Trả lời:

Cơ sở để xác lập niềm tin: “phân công lao động có kế hoạch” mang lại sự đảm bảo cơ sở vật chất cho từng cá thể, tạo lợi thế cho phát triển nhân cách à cộng đồng sẽ khỏe mạnh trở lại.

Câu 7 (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Những nhận định khái quát của tác giả về “thời đại mà chúng ta đang sống" được phát biểu từ khoảng giữa thế kỉ XX. Hiện nay, những nhận định đó có còn phù hợp với thực tế nữa không? Vì sao?

Trả lời:

Có thể thấy, nhiều nhận định khái quát của tác giả đến bây giờ vẫn còn đúng, nhất là nhận định về sự tồn tại của các chế độ độc tài, về sự suy giảm ý thức về lẽ phải ở một bộ phận của cộng đồng.

Kết nối đọc – viết

Bài tập (trang 110 sgk Ngữ văn 11 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu những điều bạn thấy cần nghĩ tiếp cùng An-be Anh-xtanh về vấn đề “cộng đồng và cá thể”.

Đoạn văn tham khảo:

C1:

Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Muốn duy trì cuộc sống của mình, mỗi các nhân phải lao động và liên hệ với những người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Công đồng là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau tạo ra đời sống của mình và của cộng đồng. Cá nhân phải có trách nhiệm góp sức xây dựng và phát triển cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Cộng đồng có trách nhiệm chăm lo cuộc sống của cá nhân, đảm bảo cho mọi người có điều kiện phát triển. Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng cần phải được xây dựng. Một cộng đồng vững mạnh là một cộng đồng mà ở đó ai cũng chăm chỉ làm việc, biết đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, sống tương thân tương ái, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẽ phải. Không ai có thể một mình mà làm nên thế giới. Giữa cá nhân và cộng đồng có mối quan hệ không thể tách rời. Bởi vậy, xây dựng và phát triển cộng đồng cũng có nghĩa là tự bảo vệ cuộc sống của chính mình.

C2:

Vấn đề “Cộng đồng và cá thể” đã được An-be Anh-xtanh nêu ra và phân tích vô cùng thuyết phục, từ đây, ông nêu ra một khái niệm cần có cho nhân loại trong tương lai, đó là vai trò, sự hỗ trợ giữa cá nhân và cộng đồng. Thời điểm hiện tại, chúng ta hoàn toàn có thể tiếp nhận là nghĩ tiếp về vấn đề này. Muốn duy trì cuộc sống của mình, mỗi các nhân phải lao động và liên hệ với những người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Công đồng là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau tạo ra đời sống của mình và của cộng đồng. Cá nhân phải có trách nhiệm góp sức xây dựng và phát triển cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Cộng đồng có trách nhiệm chăm lo cuộc sống của cá nhân, đảm bảo cho mọi người có điều kiện phát triển. Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng cần phải được xây dựng. Một cộng đồng vững mạnh là một cộng đồng mà ở đó ai cũng chăm chỉ làm việc, biết đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, sống tương thân tương ái, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẽ phải. Không ai có thể một mình mà làm nên thế giới. Giữa cá nhân và cộng đồng có mối quan hệ không thể tách rời. Bởi vậy, xây dựng và phát triển cộng đồng cũng có nghĩa là tự bảo vệ cuộc sống của chính mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá