Ngữ văn lớp 11 trang 40 Tập 1 Kết nối tri thức

64

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 40 Tập 1 Kết nối tri thức chi tiết trong bài Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện

Trả lời: 

- Đời thừa có cấu trúc của truyện ngắn điển hình. Toàn bộ câu chuyện chỉ diễn ra từ ngày hôm trước đến ngày hôm sau với sự kiện trung tâm là trận say rượu của nhà văn Hộ. Truyện cũng không được thuật lại theo trình tự thời gian. Mở đầu bằng dòng hồi tưởng của Hộ rồi quay lại cảnh hiện tại. Đây là một cách phá vỡ trật tự sự kiện điển hình trong văn chương. 

- Đánh giá: Cách tạo truyện kể của Nam Cao khá độc đáo và tinh tế. Từ lối truyện ngắn truyền thống, ông thay đổi trật tự của câu chuyện, kể chuyện theo dòng hồi tưởng của nhân vật Hộ đan xen với những chi tiết hiện tại đã làm nổi bật nên niềm say mê lớn nhất của nhân vật đó là đọc sách. Để từ đó giúp người đọc hiểu được con người tài hoa ấy, khi bị hoàn cảnh vùi dập đã tha hóa, khổ đau như thế nào. 

Câu 3 trang 40 Ngữ văn 11 Tập 1: Chỉ ra đặc điểm của người kể chuyện trong truyện ngắn (ngôi kể và điểm nhìn).

Trả lời:

C1:

- Ngôi kể: truyện sử dụng ngôi kể thứ ba

- Điểm nhìn trần thuật: điểm nhìn từ bên trong, gắn với ý thức của nhân vật. Hình thức trần thuật hướng nội này phù hợp với việc khắc họa nhân vật có nội tâm và tư tưởng như Hộ.  

C2:

- Ngôi kể: ngôi thứ ba

- Điểm nhìn: điểm nhìn bên trong, gắn với ý thức nhân vật hơn là từ điểm nhìn bên ngoài.

Câu 4 trang 40 Ngữ văn 11 Tập 1: Phân tích vai trò của ngôi kể, điểm nhìn và lời trần thuật trong việc khắc họa nhân vật.

Trả lời:

C1:

- Trong tác phẩm, nhân vật Hộ vốn là người có tư tưởng, hoài bão văn chương lớn lao của mình. Nhưng chính vì dòng đời, vì lẽ sống kiếm tiền nuôi vợ con của mình, anh phải bán đứng lý tưởng văn chương của mình và từ đó dẫn đến sự tha hóa về nhân cách trong con người anh. Một con người với nội tâm phức tạp, khó hiểu như vậy nhờ vào việc sử dụng ngôi thứ ba sẽ giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được diễn biến tâm lí của nhân vật. Từ hồi tưởng về quá khứ, nghĩ về những năm tháng hoàng kim của đời mình, rồi đến hiện thực tàn khốc rồi hiểu ra chính mình trong cơn say… tất cả làm nổi bật nên nội tâm của một người đang bị giằng xé khi phải lựa chọn trước lý tưởng văn chương thanh cao của bản thân và nỗi lo về cơm ăn, áo mặc trong cuộc sống.

- Kết hợp với việc lựa chọn điểm nhìn bên trong, gắn với ý thức của từng nhân vật đã giúp cho việc miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật của tác giả được rõ ràng. Một người luôn mang trong mình hoài bão lớn, lý tưởng lớn về văn chương nhưng chịu đựng nỗi lo về cơm áo gạo tiền mà trở lên tha hóa về nhân cách, làm khổ vợ con. Nội tâm anh luôn đấu tranh mạnh mẽ về điều này. Khi say rượu, anh thú nhận với Tứ nhưng Tứ không trách anh mà ngược lại nhận lỗi về mình bởi cô nghĩ rằng bởi nỗi lo toan về cuộc sống đã biến một con người tài hoa, vốn yêu văn chương bằng cả mạng sống trở thành một tên nát rượu, đánh đập vợ con. Cô thương cho người chồng bị cái khổ vùi dập mà không nỡ trách anh, chỉ dám nhận lỗi về mình. Đến đây, tác giả đã thành công sử dụng điểm nhìn bên trong để soi chiếu từng nhân vật cùng cách trần thuật hướng nội đã góp phần làm rõ được tính cách của hai nhân vật, một người nhận ra được lỗi lầm của mình và một người với lòng vị tha sâu sắc. Đó chính là tình cảm, sự cảm thông của những con người nghèo khổ với nhau.

C2:

- Ngôi kể: Người kể chuyện toàn tri, nắm bắt được toàn bộ diễn biến hành động của nhân vật.

- Điểm nhìn: khắc họa nội tâm, suy nghĩ nhân vật.

- Lời trần thuật: miêu tả, kể lại… những hành động, suy nghĩ của nhân vật.

Đánh giá

0

0 đánh giá