Ngữ văn 8 trang 106 Tập 2 Chân trời sáng tạo

53

Với soạn Ngữ văn 8 trang 106 Tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Tự trào giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Tự trào

Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?

Trả lời:

C1:

Từ ngữ, hình ảnh

Nhận xét

Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.

Không phải quan cũng không phải người dân bình thường, ông Tú tự nhận mình là người không bình thường vì dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng ngày ngày vẫn sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân.

C2:

- Từ ngữ, hình ảnh: Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.

=> Bức chân dung ông Tú tự nhận mình là một kẻ ngẩn ngơ, không ăn thua với đời vì dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng ngày ngày vẫn sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân.

Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

C1:

- Việc sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại với những động từ như “vểnh râu, lên mặt”, danh từ “phụ lão, dáng văn thân” đã giúp tác giả bày tỏ “sự cảm thấy không phải với chính mình” (Trần Đình Sử), bất lực với chính mình. Tiếng cười ở đây mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.

C2:

- Thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai câu luận: Sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại, cách nói ngược để cười nhạo.

- Tác dụng: Giúp tác giả bày tỏ sự bất lực với chính mình. Tiếng cười mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.

Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ.

Trả lời:

C1:

– Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín.

– Qua tình cảm, cảm xúc của tác giả bộc lộ trong hai câu cuối, ta thấy được ông là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.

C2:

- Tình cảm, cảm xúc trong hai câu thơ cuối: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín.

- Điều đó giúp ta hiểu nhà thơ là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.

Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Trả lời:

C1:

- Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.

- Căn cứ: Những từ ngữ, hình ảnh với lối nói giễu nhại:

+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân

+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần

+ Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt

+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần

C2:

- Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.

- Một số căn cứ:

+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân

+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần

+ Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt

+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần

Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

- Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình cảnh của mình: bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những tri thức như ông vào tỉnh cảnh này.

Đánh giá

0

0 đánh giá