Ngữ văn 8 trang 30 Tập 2 Chân trời sáng tạo

32

Với soạn Ngữ văn 8 trang 30 Tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Bố của Xi-mông (Simon) giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Bố của Xi-mông (Simon)

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định đề tài của truyện Bố của Xi-mông.

Trả lời:

- Đề tài: Tác phẩm viết về những đứa trẻ không có bố, bất hạnh, đáng thương.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong truyện, chi tiết bác Phi-líp nhận lời làm bố của Xi-mông được kể mấy lần? So sánh các lần kể ấy theo bảng dưới đây (làm vào vở) và nêu tác dụng của việc lặp lại chi tiết này.

Yếu tố so sánh

Lần đầu

{Những} lần khác

Bối cảnh

   

Người đưa ra đề nghị

   

Câu nói của bác Phi-líp khi nhận lời

   

Phản ứng của chị Blăng-sốt

   

Câu thông báo của Xi-mông với các bạn học

   

Phản ứng của các bạn học

   

Trả lời:

C1:

- Bảng so sánh các lần bác Phi-líp nhận lời làm bố của Xi-mông:

Yếu tố so sánh

Lần đầu

{Những} lần khác

Bối cảnh

Ở nhà Xi-mông, sau khi em có ý định ra bờ sông tự vẫn, được bác Phi-líp dắt về nhà.

Ở nhà Xi-mông, ba tháng sau khi em nhận bác Phi-líp làm bố và tình cảm của hai người trở nên thân thiết.

Người đưa ra đề nghị

Xi-mông

Bác Phi-líp

Câu nói của bác Phi-líp khi nhận lời

Có chứ, bác muốn chứ

Nói với các bạn học của con rằng bố con là Phi-líp Rê-mi, bác thợ rèn, và bố sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt con.

Phản ứng của chị Blăng-sốt

Đau đớn, tủi hổ.

Thẹn thùng, im lặng nhưng vẫn đáp lại nụ hôn của bác.

Câu thông báo của Xi-mông với các bạn học

Bố tao ấy à, bố tao tên là Phi-líp.

Bố tớ là Phi-líp, bác thợ rèn, và bố tớ hứa sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt tớ.

Phản ứng của các bạn học

Tiếp tục cười nhạo Xi-mông

Công nhận bác Phi-líp là một ông bố khiến cho con mình rất tự hào.

- Tác dụng của việc lặp lại chi tiết bác Phi-líp nhận lời làm bố của Xi-mông:

+ Thể hiện sự tốt bụng, giàu lòng yêu thương và khao khát hạnh phúc gia đình của bác Phi-líp.

+ Thể hiện ước mong hạnh phúc, quyền tôn trọng, yêu thương của những người phụ nữ lỡ lầm như chị Blăng-sốt.

C2:

Yếu tố

so sánh

Lần đầu

(Những) lần khác

Bối cảnh

Ở nhà Xi-mông, sau khi em có ý định ra bờ sông tự vẫn, được bác Phi-líp dắt về nhà.

Ở nhà Xi-mông, ba tháng sau khi em nhận bác Phi-líp làm bố.

Người đưa ra đề nghị

Xi-mông

Bác Phi-líp

Câu nói của bác Phi-líp khi nhận lời

“Có chứ, bác muốn chứ.”

“Nói với các bạn học của con rằng bố con là Phi-líp Rê-mi, bác thợ rèn, và bố sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt con.”

Phản ứng của chị Blăng-sốt

Đau đớn, tủi hổ, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực.

Thẹn thùng, im lặng nhưng vẫn đáp lại nụ hôn của bác.

Câu thông báo của Xi-mông với bạn học

“Bố tao ấy à, bố tao tên là Phi-líp.”

“Bố tớ là Phi-líp, bác thợ rèn, và bố tớ hứa sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt tớ.”

Phản ứng của các bạn lớp Xi-mông

Tiếp tục cười nhạo Xi-mông

Công nhận bác Phi-líp là một ông bố khiến cho con mình rất tự hào.

- Tác dụng của việc lặp lại chi tiết này:

+ Thể hiện sự tốt bụng, giàu lòng yêu thương và khao khát hạnh phúc gia đình của bác Phi-líp.

+ Thể hiện ước mong hạnh phúc, được tôn trọng, yêu thương của những người phụ nữ lỡ lầm như chị Blăng-sốt.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Cách nhìn của tác giả về chị Băng-sắt và Xi-mông có gì khác biệt với cách nhìn của người dân trong vùng? Cách nhìn ấy gọi cho em suy nghĩ gì về lòng thương yêu con người?

Trả lời:

C1:

- Cách nhìn của người dân trong vùng về chị Blăng-sốt và Xi-mông: hà khắc, định kiến, phân biệt đối xử. Chính thái độ này của những người lớn đã khiến lũ trẻ cũng kì thị, trêu chọc Xi-mông thay vì yêu thương, cảm thông với cậu bé.

– Cách nhìn của tác giả dành cho những “người phụ nữ lỡ lầm” như chị Blăng-sốt và những chú bé “không có bố” như Xi-mông là cái nhìn thấu hiểu, yêu thương, nhân văn, khác với cái nhìn nặng nề của xã hội đương thời.

– Cái nhìn của tác giả gọi cho chúng ta những suy nghĩ sâu sắc về lòng yêu thương con người.

+ Lòng yêu thương cần đi liền với thái độ đồng cảm, thấu hiểu cảnh ngộ của mỗi người xung quanh, nhất là với những người đã từng lỡ lầm hoặc những đứa trẻ thiếu may mắn khi không được sinh ra trong một gia đình đầy đủ cha mẹ.

+ Lòng yêu thương sẽ xóa đi mọi định kiến, giúp chúng ta đối xử với nhau nhân văn hơn, biết ghi nhận giá trị của người khác như cách bác Phi-líp đã ghi nhận giá trị của chị Blăng-sốt.

+ Lòng yêu thương cũng đem đến niềm hi vọng, niềm tin vào những điều đẹp đẽ, về sự đổi thay, tiến bộ trong cuộc sống.

C2:

- Cách nhìn của tác giả về chị Blăng-sốt: cái nhìn thương cảm, thấu hiểu, đầy tính nhân văn, cảm thông.

- Cách nhìn của người dân trong vùng: Hà khắc, định kiến, phân biệt đối xử. Chính điều đó khiến lũ trẻ cũng kì thị, trêu chọc Xi-mông không có bố.

=> Suy nghĩ về lòng thương yêu con người:

- Lòng yêu thương cần đi liền với thái độ đồng cảm, thấu hiểu cảnh ngộ của mỗi người xung quanh.

- Lòng yêu thương sẽ xóa đi mọi định kiến, giúp chúng ta đối xử với nhau nhân văn hơn, biết ghi nhận giá trị của người khác.

- Lòng yêu thương cũng đem đến niềm hi vọng, niềm tin vào những điều đẹp đẽ, về sự đổi thay, tiến bộ trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Em có đồng tình với lời hứa của bác Phi-lip “sẽ kéo tại tất cả những đứa nào bắt nạt" Xi-mông hay không? Vì sao?

Trả lời:

C1:

– Đồng tình với lời hứa của bác Phi-líp:

+ Lời hứa của bác Phi-líp giúp cho những đứa trẻ bị bắt nạt như Xi-mông trở nên tur tin, can dam.

+ Lời hứa thể hiện sự quan tâm, thái độ bảo vệ con của một ông bố.

+ Lời hứa chỉ là một dự định, không chắc bắc Phi-líp sẽ thực hiện như thế.

C2:

Em đồng tình với lời hứa của bác Phi-líp với Xi-mông vì:

- Lời hứa của bác Phi-líp giúp cho những đứa trẻ bị bắt nạt như Xi-mông trở nên tự tin, can đảm.

- Lời hứa thể hiện sự quan tâm, thái độ bảo vệ con của một ông bố.

- Lời hứa chỉ là một dự định, không chắc bác Phi-líp sẽ thực hiện như thế.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định chủ đề của truyện và nêu một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề đó.

Trả lời:

C1:

– Chủ đề của truyện Bố của Xi-mông là: tình yêu thương, sự thấu hiểu, đồng cảm với những người thiệt thời hoặc mắc sai lầm.

- Căn cứ để xác định chủ đề:

+ Sự kiện: Câu chuyện Xi-mông bị bắt nạt vì không có bố – nhận bắc Phi-líp làm bố – kết nối mối quan hệ với bác Phi-líp – bác Phi-líp cầu hôn mẹ của Xi-mông để trở thành “một người bố hẳn hoi”.

+ Nhân vật và mối quan hệ giữa nhân vật với hoàn cảnh và các nhân vật khác: chủ bé Xi-mông có mối quan hệ với trường học, với đám bạn học ở trường; mối quan hệ giữa Xi-mông với mẹ, với bác Phi-líp (người bố mà cuộc sống ban tặng cho em).

+ Chi tiết và mối quan hệ giữa các chi tiết: nhan đề Bố của Xi-mông và mối quan hệ giữa nhan đề này với một loạt các chi tiết như: gặp bác Phi-líp, đề nghị bác Phi-líp làm bố; bị bạn bè trêu chọc vì bác Phi-líp không phải là ông bố đích thực; bác Phi-líp cầu hôn mẹ của Xi-mông để chính thức làm bố của em; sự tương phản giữa cái nhìn của người dân trong vùng, các bạn học với mẹ con Xi-mông (phán xét, kì thị, xa lánh, coi thường, chế giễu, bắt nạt) và thái độ, cách ứng xử của bác Phi-líp (yêu thương, tôn trọng, thấu hiểu, bảo vệ).

+ Điểm nhìn, ngôi kể, cách kể chuyện: người kể chuyện ngôi thứ ba tạo nên sự khách quan cho câu chuyện, cách kể: mọi sự kiện

C2:

- Chủ đề của truyện: Tình yêu thương, sự thấu hiểu, đồng cảm với những người thiệt thòi hoặc mắc sai lầm.

- Căn cứ xác định:

+ Sự kiện: Bác Phi-líp nhận lời làm bố Xi-mông, yêu thương cậu bé, cầu hôn mẹ Xi-mông để bảo vệ cậu bé tuyệt đối.

+ Nhân vật chính Xi-mông và các mối quan hệ ở trường học với bạn bè, với mẹ và với bác Phi-líp.

+ Nhan đề với mối quan hệ với các chi tiết: Xi-mông gặp bác Phi-líp, đề nghị bác làm bố, bị bạn bè trêu trọc, bác Phi-líp cầu hôn mẹ Xi-mông để chính thức làm bố cậu bé; sự đối lập giữa cái nhìn của dân trong vùng với bác Phi-líp.

+ Điểm nhìn, ngôi kể, cách kể chuyện: ngôi kể thứ ba tạo nên sự khách quan.

Câu 6 (trang 30 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Thông qua câu chuyện làm bố cho chủ bé Xi-mông, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc.

Trả lời:

C1:

- Thông qua câu chuyện làm bố cho chủ bé Xi-mông, tác giả muốn gửi gắm thông điệp đến người đọc: Ai cũng có thể mắc sai lầm, cần cảm thông, thấu hiểu với những sai lầm đó.

C2:

- Thông điệp: Ai cũng có thể mắc sai lầm, cần cảm thông, thấu hiểu với những sai lầm đó để xã hội tốt đẹp hơn.

Đánh giá

0

0 đánh giá