Ngữ văn 8 trang 10 Tập 2 Chân trời sáng tạo

60

Với soạn Ngữ văn 8 trang 10 Tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Qua đèo ngang giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Qua đèo ngang

Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

C1:

Bố cục bốn phần: đề – thực – luận – kết.

- Đề (câu 1 – 2): cái nhìn bao quát về cảnh vật vắng vẻ và đìu hiu, thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn bã của tác giả.

- Thực (câu 3 – 4): miêu tả cuộc sống, con người ở Đèo Ngang.

- Luận (câu 5 −6): mượn thanh âm và khung cảnh tự nhiên để gửi gắm tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Kết (câu 7 – 8): thể hiện tình cảnh và tâm sự cô đơn của tác giả.

C2:

Bố cục: 4 phần

- Đề (câu 1 – 2): cái nhìn bao quát về cảnh vật vắng vẻ, thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn bã của tác giả.

- Thực (câu 3 – 4): cuộc sống, con người ở Đèo Ngang.

- Luận (câu 5 −6): tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Kết (câu 7 – 8): tình cảnh và tâm sự cô đơn của tác giả.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Cho biết bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?

Trả lời:

C1:

Đây là bài thơ thất ngôn bát cú luật trắc vần bằng:

- Luật: luật trắc vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh trắc (tới).

- Niêm: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7, câu 8 lại niêm với câu 1.

- Vần: chỉ hiệp theo một vần là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (tà) và các câu chẵn là 2, 4, 6 và 8 (hoa – nhà – gia – ta).

- Nhịp: chủ yếu ngắt nhịp 4/3, hai câu 5 và 6 ngắt nhịp 2/2/4. Đây là cách ngắt nhịp tiêu biểu của thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng.

- Đối: câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu.

C2:

- Luật: luật trắc vần bằng.

- Niêm: Câu 1 - câu 8, câu 2 - câu 3, câu 4 - câu 5, câu 6 - câu 7, câu 8 - câu 1.

- Vần: hiệp 1 vần bằng (hoa - nhà - gia - ta).

- Nhịp: chủ yếu 4/3, câu 5, 6 ngắt nhịp 2/2/4.

- Đối: câu 3 đối câu 4, câu 5 đối câu 6.

Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

Trả lời:

C1:

- Khung cảnh hoang vắng nhưng đầy sức sống của thiên nhiên Đèo Ngang và sự lặng lẽ, đìu hiu của đời sống con người được mô tả bằng những hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng (cỏ cây, đá, lá, hoa), từ láy đặc sắc (lom khom, lúc đúc), điệp từ (chen). Cảnh vật đó góp phần làm nổi bật tâm trạng cô đơn, rợn ngợp trước thiên nhiên bao la của tác giả. Đây chính là thủ pháp “tả cảnh ngụ tình” tiêu biểu của thơ luật Đường.

C2:

Cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu:

- Mô tả bằng hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng (cỏ cây, đá, lá, hoa), từ láy đặc sắc (lom khom, lác đác), điệp từ (chen); thể hiện sự hoang vắng, đìu hiu của thiên nhiên, thưa thớt của sự sống.

=> Góp phần làm nổi bật tâm trạng cô đơn, rợn ngợp trước thiên nhiên mênh mông của tác giả.

Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong các cặp câu 3 – 4 và 5 – 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

C1:

- Cặp câu 3 – 4 biện pháp đảo ngữ. Tác dụng của của biện pháp đảo ngữ: nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng lớn. Cảnh vật và con người dường như có sự xa cách khiến cho không khí càng thêm hoang vu, cô quạnh.

=> Từ đó, làm rõ tâm trạng cô đơn, lẻ loi và nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Cặp câu 5 – 6: biện pháp nhân hoá.

=> Tác dụng của biện pháp nhân hoá: nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, đối lập với sự thiếu sức sống của bức tranh sinh hoạt nơi xóm núi (tiều vài chú, chợ mấy nhà...),

C2:

Trong các cặp câu 3 – 4 và 5 – 6, biện pháp tu từ được sử dụng:

- Cặp 3 - 4: đảo ngữ

=> Nhấn mạnh sự nhỏ bé, tiêu điều của con người và sự sống nơi Đèo Ngang.

- Cặp 5 - 6: nhân hóa

=> Nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, đối lập với sự thiếu sức sống của bức tranh sinh hoạt nơi xóm núi.

Câu 5 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 2 Tập 1): Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp đó giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

Trả lời:

C1:

- Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy là 4/1/1/1. Cách ngắt nhịp đó khiến ta hình dung được tâm trạng của tác giả: ngập ngừng khi dừng chân, rồi quyết định đứng lại để có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Đèo Ngang lúc xế tà. Tâm trạng cô đơn, rợn ngợp của tác giả khi nhận ra mình nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ “trời, non, nước” thể hiện qua cách ngắt nhịp 1/1/1. Chủ thể chỉ có một mà đối thể đến ba; chủ thể nhỏ bé, cô đơn còn đối thể thì bao la, hùng vĩ.

C2:

- Cách ngắt nhịp của câu 7 đặc biệt khi ngắt nhịp 4/1/1/1.

=> Cho thấy tâm trạng ngập ngừng khi dừng chân, quyết định đứng lại chiêm ngưỡng vẻ đẹp Đèo Ngang với nỗi niềm cô đơn, buồn tủi trong lòng.

Câu 6 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối?

Trả lời:

C1:

- Nội dung của câu thơ cuối là tâm trạng cô đơn của tác giả. Cơ sở xác định:

+ Từ ngữ đặc sắc: mảnh tình.

+ Cách diễn đạt độc đáo: ta với ta.

+ Phép điệp từ: ta.

+ Mạch cảm xúc có sự vận động: từ nỗi buồn do ngoại cảnh tác động đến tâm trạng nhớ nước, thương nhà và cuối cùng là sự cô đơn khi đối diện chính mình, không có đối tượng để chia sẻ.

C2:

Nội dung câu thơ cuối: “mảnh tình riêng” - “ta với ta” thể hiện nỗi buồn do ngoại cảnh tác động đến tâm trạng nhớ nước, thương nhà và cuối cùng là sự cô đơn khi đối diện chính mình, không có đối tượng để chia sẻ.

Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

C1:

- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Qua Đèo Ngang là nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu của Đèo Ngang, chạnh lòng nhớ nhà, nhớ nước của một thời quá vãng.

C2:

Cảm hứng chủ đạo: nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu của Đèo Ngang, chạnh lòng nhớ nhà, nhớ nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá