Ngữ văn 8 trang 100 Tập 2 Kết nối tri thức

19

Với soạn Ngữ văn 8 trang 100 Tập 2 Kết nối tri thức chi tiết trong bài Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tình thế nào đã thúc đẩy thủ lĩnh Xi-át-tơn thực hiện diễn từ ứng khẩu này?

Trả lời:

C1:

Tình thế thúc đẩy thủ lĩnh Xi-át-tơn thực hiện diễn từ ứng khẩu này là người da trắng muốn xâm chiếm và mua lại đất tổ tiên của người da đen.

C2:

Khi nhận được thư của Tổng thống Mỹ đề nghị mua lại vùng đất mà Xi-át-tơn cùng đồng bào của ông lúc đó đang sở hữu.

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Qua lời Xi-át-tơn, sự khác nhau trong cách nhìn nhận, đối xử với thiên nhiên giữa người da trắng và người da đỏ được thể hiện ở những điểm cụ thể nào?

Trả lời:

C1:

Qua lời Xi-át-tơn, sự khác nhau trong cách nhìn nhận, đối xử với thiên nhiên giữa người da trắng và người da đỏ được thể hiện ở những điểm cụ thể như sau:

- Cái chết: Người da trắng thường dạo chơi giữa các vì sao và quên đi đất nước họ sinh ra. Người da đen thì không quên mảnh đất tươi đẹp đã sinh ra họ bỏi vì mảnh đất đó là bà mẹ của người da đó là một phần của mẹ, cũng là một phần của họ.

- Cách sống: Người da đen coi mảnh đất như những người anh em và coi đó là lời thì thầm của đất mẹ với họ. Còn nười da trắng thì coi mảnh đất nào cũng như mảnh đất nào không có gì khác biệt.

C2:

Người da trắng

Người da đỏ

Xem đất ở chỉ là đất ở thuần tuý.

Xem đất là mẹ của mình, là phần máu thịt “chẳng thể quên”.

Sống độc lập và đối lập với thế giới tự nhiên.

Luôn muốn hoà đồng với thế giới tự nhiên.

Không cảm nhận được ý nghĩa của việc lắng nghe tiếng nói của thế giới tự nhiên.

Thấy thực sự hạnh phúc khi để tiếng nói ấy tràn đầy các giác quan của mình.

Sống thường trực với ý thức chiếm đoạt.

Bao giờ cũng nâng niu đời sống của muôn loài.

Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Làm rõ tính chất đặc biệt của cách trình bày mà Xi-át-tơn đã chọn khi nói về thái độ ứng xử với thiên nhiên của cộng đồng người da đỏ. Em cảm nhận, đánh giá như thế nào về cách trình bày đó?

Trả lời:

C1:

Tính chất đặc biệt của cách trình bày mà Xi-át-tơn đã chọn khi nói về thái độ ứng xử với thiên nhiên của cộng đồng người da đỏ đó là: cách nói như một người cha với các đứa con của mình. Cách trình bày gần gũi và hơn hết cách trình bày khiến cho người nghe thấy được sự chân quý của tác giả với vùng đất của mình từng tấc đất và từng vùng khí trời đều là máu thịt của họ.

C2:

- Xi-át-tơn thường xuyên đặt thái độ ứng xử với thiên nhiên của người da đỏ và da trắng trong tương quan đối lập.

- Với cách trình bày đã chọn, Xi-át-tơn đã thể hiện được thái độ tự tôn của người da đỏ. Xét về lực lượng, rõ ràng là họ yếu thế, nhưng xét về những suy nghĩ sâu xa trước cuộc sống, họ không hề thấp kém hơn đối thủ, thậm chí còn vượt trội.

Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Nêu cảm nhận của em về giọng điệu bài diễn từ và cách dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ của Xi-át-tơn.

Trả lời:

C1:

Giọng điệu bài diễn từ và cách dùng hình ảnh so sánh ẩn dụ của Xi-át-tơn rất chân thực, gần gũi nhưng vẫn vô cùng đanh thép, lên án mạnh mẽ việc làm của người da trắng.

C2:

- Giọng điệu của bài diễn từ thể hiện thông qua cách tác giả dựng lên sự đối lập triệt để giữa các quan niệm sống, qua những câu mang màu sắc chất vấn, quyền uy hoặc mỉa mai, qua những hình ảnh so sánh, ẩn dụ chứa chan tình cảm.

Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em nhận ra được điều gì về tư thế và tầm vóc văn hoá của cộng đồng người da đỏ được thể hiện qua diễn từ này?

Trả lời:

C1:

Em nhận ra được rất nhiều điều về tư thế và tầm vóc văn hoá của cộng đồng người da đỏ được thể hiện qua diễn từ này. Không chỉ nhận xét và chỉ ra được cuộc sống và thói quen của từng cộng đồng người mà ông còn chỉ ra được tầm quan trọng giữa đất đai không khí, cách nhận thức khác nhau của các cộng đồng người. Vì vậy, đây không chỉ là nhận thức mà còn là tầm hiểu biết to lớn của tác giả về văn hoá của cộng đồng người da đỏ.

C2:

- Tư thế đường hoàng, tự tin của các bộ tộc da đỏ khi họ đối diện, đối đầu với người da trắng, mặc dù lúc đó họ đang bị đẩy tới tình trạng cùng đường. Họ vẫn thẳng thắn thể hiện quan niệm của mình về cuộc sống và quyết bảo vệ những di sản tinh thần quý giá mà tổ tiên để lại.

- Tư thế nói trên của các bộ tộc da đỏ chứng tỏ họ là chủ nhân của một nền văn hoá đáng trọng, có một hệ giá trị riêng dùng để nhìn nhận và đánh giá mọi vấn đề của cuộc sống, cụ thể ở đây là vấn đề tồn tại trong mối quan hệ hoà đồng với tự nhiên.

Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Theo em, nguyên nhân chính khiến diễn từ của Xi-át-tơn được đánh giá cao và lan truyền rộng rãi là gì?

Trả lời:

C1:

Theo em, nguyên nhân chính khiến diễn từ của Xi-át-tơn được đánh giá cao và lan truyền rộng rãi đó là kiến thức và ngôn từ đanh thép, hùng tráng của ông. Ông đã sử dụng ngôn từ rất gần gũi nhưng cũng cực kì đanh thép dành cho người nghe và chỉ ra được sự khác nhau với những điều không trân trọng và ngược lại.

C2:

- Diễn từ nảy sinh trong một thời điểm có ý nghĩa lịch sử và phản ánh được bản chất của thời điểm lịch sử đó.

- Nội dung diễn từ kết tinh được các giá trị cao quý của một nền văn hoá có truyền thống lâu đời.

- Diễn từ chứa đựng một thông điệp đầy tính hiện đại về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, có thể thức tỉnh nhận thức của toàn nhân loại về vấn đề này.

- Diễn từ đã được những con người thật sự văn minh trong hàng ngũ thực dân da trắng đón nhận trân trọng và cho phổ biến bằng phương tiện báo chí.

Câu 7 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong bối cảnh đời sống hôm nay, diễn từ của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn còn có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì?

Trả lời:

C1:

Trong bối cảnh đời sống hôm nay, diễn từ của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn còn có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta về việc phải trân quý đất đai và thiên nhiên quanh mình. Cần nuôi dưỡng lòng biết ơn đối với những gì mà mẹ thiên nhiên đã mang lại cho con người, sống chan hòa, có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường sống, bảo vệ các loài động thực vật xung quanh mình. Đồng thời, luôn luôn phải có ý thức về nguồn cội và giữ trọn truyền thống cha ông, không được quên đi gốc gác tổ tiên của chính mình.

C2:

Hãy biết lắng nghe, trân trọng tiếng nói của thiên nhiên, biết sống với thiên nhiên bằng tình cảm gắn bó thành thực, thân thiết nhất.

Đánh giá

0

0 đánh giá