Với giải sách bài tập Địa lí 6 Bài 24: Dân số thế giới. Sự phân bố dân cư thế giới. Các thành phố lớn trên thế giới sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 6 Bài 24: Dân số thế giới. Sự phân bố dân cư thế giới. Các thành phố lớn trên thế giới
Câu 1 trang 81 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Biểu đồ trên là dạng biểu đồ
A. cột.
B. tròn.
C. ô vuông.
D. đường.
Trả lời:
Chọn A.
Câu 2 trang 81 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Biểu đồ trên thể hiện yếu tố nào?
A. Quy mô dân số Việt Nam qua các năm.
B. Quy mô dân số thế giới qua một số năm.
C. Quy mô dân số thế giới qua một số thập kỉ.
D. Quy mô dân số của một châu lục.
Trả lời:
Chọn B.
Câu 3 trang 81 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Dân số thế giới năm 2018 là
A. 4,0 tỉ người.
B. 6,0 tỉ người.
C. 9,0 tỉ người.
D. 7,6 tỉ người.
Trả lời:
Chọn D.
SGK/184, lịch sử và địa lí 6.
Câu 4 trang 81 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Mật độ dân số là
A. số dân trung bình của các nước.
B. số người sống trên một khu vực rộng lớn.
C. tổng số dân của thế giới.
D. số người trung bình sống trên một đơn vị diện tích.
Trả lời:
Chọn D.
SGK/185, lịch sử và địa lí 6.
A. đông dân, nền kinh tế đang phát triển.
B. nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới.
C. có mức sống cao nhất thế giới.
D. sản xuất công nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
Trả lời:
Chọn A.
SGK/185, lịch sử và địa lí 6.
Trả lời:
1-E, 2-C, 3-D, 4-A, 5-B
a) Hãy sắp xếp các địa điểm trên tương ứng với khu vực đông dân và thưa dân vào bảng theo mẫu sau:
Khu vực đông dân |
Khu vực thưa dân |
|
|
b) Tại sao dân cư thế giới lại phân bố không đều?
Trả lời:
a) Khu vực đông dân và thưa dân
Khu vực đông dân |
Khu vực thưa dân |
Tô-ky-ô (Nhật Bản), Hà Nội (Việt Nam), Niu Y-oóc (Hoa Kỳ). |
Hoang mạc Xa-ha-ra, vùng Bắc Cực, dãy núi An-đét, đảo Grin-len. |
b) Dân cư thế giới phân bố không đều là do: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế, trình độ của con người và lịch sử định cư không giống nhau.
Trả lời:
- Em có thể viết về một thành phố bất kì, liên quan tới giao thông và các vấn đề xã hội như trường học, bệnh viện, tệ nạn xã hội,...
- Học sinh có thể tham khảo tư tiệu sách, báo, internet,…
Lý thuyết Bài 24: Dân số thế giới. Sự phân bố dân cư thế giới. Các thành phố lớn trên thế giới
1. Quy mô dân số thế giới
- Quy mô dân số ngày càng lớn.
- Thời gian để dân tăng thêm 1 tỉ người ngày càng ngắn.
2. Sự phân bố dân cư thế giới
* Dân cư thế giới phân bố không đều
- Để xác định được sự phân bố dân cư, người ta dùng tiêu chí mật độ dân số.
- Dân cư đông đúc
+ Khu vực trung tâm một số thành phố lớn trên thế giới.
+ Một số khu vực: Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, phần lớn châu Âu, hạ lưu sông Nin,...
- Dân cư thưa thớt
+ Khu vực vùng núi cao hoặc các vùng cận cực.
+ Các hoang mạc.
* Nguyên nhân
- Sự phân bố dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố
+ Vị trí địa lí.
+ Điều kiện tự nhiên (địa hình, đắt, khí hậu, nguồn nước).
+ Sự phát triển kinh tế, trình độ của con người.
+ Lịch sử định cư.
- Khu vực tập trung đông dân là những khu vực có điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và cư trú như: đất đai màu mỡ, đi lại dễ dàng, các ngành kinh tế phát triển; là nơi tập chung các thành phố lớn, nơi cư trú lâu đời của dân cư,…
- Khu vực dân cư thưa thớt là những khu vực có khí hậu khô hạn hoặc quanh năm lạnh giá, đi lại khó khăn, các ngành kinh tế kém phát triển,...
3. Sự phân bố các thành phố lớn trên thế giới
- Sự gia tăng của dân số cùng với sự phát triển của kinh tế đã làm cho số lượng các thành phố lớn trên thế giới ngày càng nhiều.
- Các thành phố lớn trên thế giới phân bố ở khắp các châu lục.
- Khu vực tập trung nhiều thành phố có số dân trên 1 triệu người là châu Á.
- Các thành phố lớn có vai trò rất quan trọng trong việc kết nối các nền kinh tế thế giới.
- Một số thành phố có tầm ảnh hưởng đối với nền kinh tế thế giới hiện nay là: Niu Y-oóc (Hoa Kỳ), Tô-ky-ô (Nhật Bản) và Luân Đôn (Anh).