Với giải sách bài tập Lịch sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 6 Bài 12: Nước Văn Lang
Câu 1 trang 24 sách bài tập Lịch Sử 6: Nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ
A. V TCN.
B. VI TCN.
C. VII TCN.
D. VIII TCN.
Lời giải:
Đáp án: C
Giải thích: Vào khoảng thế kỉ VII TCN, cư dân Lạc Việt đã sống quây quần ở lưu vực các sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả,… Đời sống sản xuất có nhiều chuyển biến, xã hội đã có sự phân hóa giàu nghèo. Do nhu cầu làm thủy lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước Văn Lang.
Câu 2 trang 24 sách bài tập Lịch Sử 6: Kinh đô của nước Văn Lang đóng ở
A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay).
B. Mê Linh (Hà Nội ngày nay).
C. Phong Khê (Hà Nội ngày nay).
D. Luy Lâu (Bắc Ninh ngày nay).
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Kinh đô của nước Văn Lang đóng ở Phong Châu (thuộc tỉnh Phú Thọ hiện nay).
A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.
B. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
C. Bắc Trung Bộ và Nam Bộ.
D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang thuộc khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ của Việt Nam hiện nay.
Câu 4 trang 24 sách bài tập Lịch Sử 6: Người đứng đầu một bộ là
A. Lạc hầu.
B. Vua Hùng.
C. Lạc tướng.
D. Lạc dân.
Lời giải:
Đáp án: C
Giải thích: Sau khi lên ngôi, vua Hùng chia cả nước làm 15 bộ, đứng đầu các bộ là Lạc Tướng.
Lời giải:
Nghề sản xuất chính |
- Nông nghiệp trồng lúa nước… |
Ăn |
- Đồ ăn chính hằng ngày là: gạo nếp, gạo tẻ, rau, thịt, cá, ốc… |
Ở |
- Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được dựng bằng tre, nứa, lá, gỗ… |
Mặc (trang phục) |
- Ngày thường: nam đóng khố, cởi trần, đi chân đất, nữ mặc váy, mặc yếm. - Vào dịp lễ hội, người Việt cổ có thể đội thêm mũ lông chim, đeo trang sức (vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai…). |
Phương tiện đi lại trên sông |
- Ghe, thuyền là phương tiện chủ yếu. |
Lễ hội |
- Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm. - Trong những ngày lễ hội, mọi người thích hóa trang, nhảy múa, ca hát trong tiếng khèn, tiếng trống đồng náo nức. |
Phong tục, tập quán |
- Tục xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy. |
Tín ngưỡng |
- Tục thờ cúng tổ tiên; sùng bái tự nhiên (thờ núi, Mặt Trời…). - Người chết được chôn cất trong thạp, bình, mộ thuyền, mộ cây kèm theo công cụ lao động hoặc đồ dùng sinh hoạt. |
Lời giải:
- Những hoa văn trên mặt trống đồng thể hiện gần như toàn cảnh đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang:
+ Hình 12.1 (hình thuyền) – phản ánh phương tiện đi lại chủ yếu của cư dân Việt cổ.
+ Hình 12.2 (hình đôi nam nữ giã gạo và người thổi kèn) – phản ánh về loại lương thực chính của người Việt cổ (gạo nếp, gạo tẻ…) và tính cách, sở thích của người Việt (vui vẻ, hòa đồng, thích nhảy múa, ca hát trong tiếng khèn, tiếng trống…).
+ Hình 12.3 (hình nhà sàn) – phản ánh về phong cách xây dựng nhà cửa chủ yếu của người Việt cổ.
Lời giải:
- Các cụm từ cho sẵn lần lượt được sắp xếp theo thứ tự dưới đây:
A - (3) Hùng Vương (Nắm mọi quyền hành, giúp việc có các Lạc hầu)
B – (1) 15 Bộ (Đứng đầu mỗi bộ là Lạc tướng);
C - (2) Chiềng, chạ (Đứng đầu là Bồ chính).
- Lưu ý: các em có thể quan sát sơ đồ dưới đây để hoàn thiện bài tập:
Lời giải:
- Lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các Vua Hùng đã có công dụng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” muốn nhắc nhở các thế hệ mai sau:
+ Luôn nhớ tới cội nguồn dân tộc.
+ Biết ơn, tri ân các thế hệ cha ông đã hi sinh mồ hôi, xương máu để xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Ý thức được trách nhiệm của mình trong việc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của đất nước.
Lý thuyết Bài 12: Nước Văn Lang
1. Sự ra đời nước Văn Lang
- Cơ sở ra đời:
+ Kinh tế phát triển, đời sống xã hội có nhiều chuyển biến.
+ Nhu cầu làm thủy lợi trong nông nghiệp.
+ Nhu cầu chống ngoại xâm.
- Thời gian ra đời: khoảng thế kỉ VII TCN.
- Phạm vi lãnh thổ: lưu vực các con sông thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
- Kinh đô: Phong Châu (thuộc Phú Thọ ngày nay).
2. Tổ chức Nhà nước Văn Lang
- Tổ chức bộ máy nhà nước của nước Văn Lang:
+ Đứng đầu nhà nước là Vua Hùng (giúp việc cho vua có các lạc hầu).
+ Cả nước được chia làm 15 bộ, do Lạc tướng đứng đầu.
+ Dưới bộ là các chiềng, chạ do Bồ chính (già làng) đứng đầu.
- Chưa có luật pháp và quân đội.
3. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang
a. Đời sống vật chất
- Kinh tế: nghề chính là trồng lúa nước, ngoài ra còn chăn nuôi, đánh bắt cá…
- Thức ăn chính hàng ngày: cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, ốc...
- Nhà ở: cư dân sống trong các chiềng chạ, ở nhà sàn.
- Trang phục:
+ Ngày thường nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc áo, váy xẻ giữa, có yếm che ngực.
+ Ngày lễ, nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.
- Thuyền là phương tiện đi lại trên sông.
b. Đời sống tinh thần
- Trong các ngày lễ hội, mọi người thích hóa trang, vui chơi, nhảy múa hát ca.
- Tín ngưỡng:
+ Thờ cúng tổ tiên, các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời...
+ Chôn cất người chết cùng đồ tùy táng.
- Phong tục: gói bánh chưng, làm bánh giày, ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình,...