Với giải sách bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu 1 trang 11 sách bài tập Lịch Sử 6: Con người đã biết chế tác công cụ lao động theo thứ tự từ
A. đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt.
B. đá => đồng thau => đồng đỏ => sắt.
C. sắt => đồng đỏ => đồng thau => đá.
D. đồng thau => đồng đỏ => đá => sắt.
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Con người đã biết chế tác công cụ lao động theo thứ tự: đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt.
+ Người tối cổ sử dụng đá là nguyên liệu chủ yếu để chế tác công cụ lao động.
+ Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, sau đó là đồng thau.
+ Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
A. thu hẹp diện tích đất canh tác để làm nhà ở.
B. sống quây quần gắn bó với nhau.
C. chống lại các cuộc xung đột từ bên ngoài.
D. tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm dư thừa.
Lời giải:
Đáp án: D
Giải thích: Công cụ lao động bằng kim loại đã giúp con người thời nguyên thuỷ tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm dư thừa (SGK – trang 23).
Câu 3 trang 11 sách bài tập Lịch Sử 6: Xã hội nguyên thuỷ tan rã là do
A. tư hữu xuất hiện.
B. xã hội chưa phân hoá giàu nghèo.
C. con người có mối quan hệ bình đẳng.
D. công cụ lao động bằng đá được sử dụng phổ biến.
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Xã hội nguyên thuỷ tan rã là do tư hữu xuất hiện, khiến cho quan hệ “công bằng – bình đẳng” giữa con người với con người bị phá vỡ; dẫn tới sự xuất hiện của kẻ giàu – người nghèo => sự phân hóa giai cấp.
A. cư dân sinh sống phân tán ở nhiều khu vực.
B. cư dân sinh sống chủ yếu ở vùng núi.
C. quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết
D. quan hệ giữa người với người là bất bình đẳng.
Lời giải:
Đáp án: C
Giải thích: Sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông là do quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết (SGK – trang 24).
Lời giải:
- Một số vật dụng bằng kim loại:
+ Máy móc công nghiệp.
+ Công cụ lao động thủ công (ví dụ: cuốc, xẻng, búa, kéo…)
+ Các vật dụng, đồ dùng trong gia đình (ví dụ: xoong, nồi, chảo, mâm, thìa, nĩa, dao…)
+ Các sản phẩm mỹ nghệ làm từ kim loại (ví dụ: tượng đồng, trống đồng…).
- Vai trò: kim loại được ứng dụng nhiều, đa dạng trong đời sống hiện tại
Câu 6 trang 11 sách bài tập Lịch Sử 6: Hãy nối ý ở cột A với ý ở cột B sao cho phù hợp.
Lời giải:
Lời giải:
Lý thuyết Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
a. Sự phát hiện ra kim loại
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
b. Chuyển biến về kinh tế
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng mở rộng.
- Năng suất lao động tăng.
- Tạo ra sản phẩm dư thừa.
2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến.
- Đến cuối thời nguyên thủy, địa bàn cư trú của con người được mở rộng.