Với giải sách bài tập Tin học 6 Bài 1: Thông tin và dữ liệu sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Tin học 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Tin học lớp 6 Bài 1: Thông tin và dữ liệu
Câu 1.1 trang 3 SBT Tin học lớp 6: Phương án nào sau đây là thông tin?
A. Các con số thu thập được qua cuộc điều tra dân số.
B. Kiến thức về phân bố dân cư.
C. Phiếu điều tra dân số.
D. Tệp lưu trữ tài liệu về điều tra dân số.
Trả lời
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về chính bản thân mình.
Đáp án B
Câu 1.2 trang 3 SBT Tin học lớp 6: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Dữ liệu chỉ có thể được hiểu bởi những người có trình độ cao.
B. Dữ liệu là những giá trị số do con người nghĩ ra.
C. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng con số, văn bản, hình ảnh, âm thanh.
D. Dữ liệu chỉ có ở trong máy tính
Trả lời
Phần hộp kiến thức, dòng 3, 4 trang 6 sgk Tin học 6
Đáp án C
Câu 1.3 trang 4 SBT Tin học lớp 6: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Thông tin là kết quả của việc xử lí dữ liệu để nó trở nên có ý nghĩa.
B. Mọi thông tin muốn có được, con người sẽ phải tốn rất nhiều tiền.
C. Không có sự phân biệt giữa thông tin và dữ liệu.
D. Dữ liệu chỉ có trong máy tính, không tồn tại bên ngoài máy tính.
Trả lời
Dữ liệu sau khi được tiếp nhận, xử lí sẽ trả lại kết quả là thông tin.
Đáp án A
A. Bản tin dự báo thời tiết là dữ liệu, kết luận của Khoa là thông tin.
B. Bản tin dự báo thời tiết là thông tin, kết luận của Khoa là dữ liệu.
C. Những con số trong bản tin dự báo thời tiết là thông tin.
D. Bản tin dự báo thời tiết và kết luận của Khoa đều là dữ liệu.
Trả lời
Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về chính bản thân mình. Thông tin được ghi lên vật mang tin trở thành dữ liệu. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng những con số, văn bản, hình ảnh và âm thanh.
Câu 1.5 trang 4 SBT Tin học lớp 6: Công cụ nào sau đây không phải là vật mang tin?
A. Giấy. B. Cuộn phim. C. Thẻ nhớ. D. Xô, chậu.
Trả lời
Vật mang tin là phương tiện được dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
Đáp án D
Câu 1.6 trang 4 SBT Tin học lớp 6: Phát biểu nào sau đây đúng về lợi ích của thông tin?
A. Có độ tin cậy cao, không phụ thuộc vào dữ liệu.
B. Đem lại hiểu biết cho con người, không phụ thuộc vào dữ liệu.
C. Có độ tin cậy cao, không phụ thuộc vào dữ liệu.
D. Đem lại hiểu biết và giúp con người có những lựa chọn tốt.
Trả lời
Phần hộp thông tin, trang 6 sgk Tin học 6.
Đáp án D
Câu 1.7 trang 4 SBT Tin học lớp 6: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Thông tin đem lại cho con người sự hiểu biết.
B. Thông tin là những gì có giá trị, dữ liệu là những thứ vô giá trị.
C. Thông tin có thể làm thay đổi hành động của con người.
D. Sự tiếp nhận thông tin phụ thuộc vào sự hiểu biết của mỗi người.
Trả lời
Thông tin và dữ liệu đều là những thứ đem lại hiểu biết cho con người nên đều là những thứ giá trị.
Đáp án B
1) Những dấu vết để lại tại hiện trường của vụ án |
a) Dữ liệu |
2) Cuốn sổ ghi chép của Holmes về các sự kiện |
b) Thông tin |
3) Những kết luận của Holmes |
c) Vật mang tin |
Trả lời
1 – a), 2 – c), 3 – b).
- Những dấu vết để lại tại hiện trường của vụ án là hình ảnh – dữ liệu
- Cuốn sổ ghi chép của Holmes về các sự kiện là vật ghi lại những thông tin mà Holmes đã thu được qua các sự kiện – vật mang tin.
- Những kết luận của Holmes là những hiểu biết của Holmes sau khi đã thu thập đủ dữ liệu và xử lí các dữ liệu liên quan – thông tin.
Trả lời
Những gì viết trên tờ giấy là dữ liệu.
Theo em trên tờ giấy là có thể là viết về tỉ số trận thắng cờ vua trong nhóm của các bạn. Vậy chúng ta có thông tin: Minh thắng 2 ván, Tuấn thắng 3 ván, Hòa thắng 2 ván, Việt thắng 3 ván.
Mục đích sử dụng |
Số học sinh |
Tìm tài liệu học tập |
248 |
Chơi game |
124 |
Giải trí: Nghe nhạc, xem phim, đọc truyện |
340 |
Đọc tin tức |
95 |
Liên lạc với người thân |
130 |
Mục đích khác |
83 |
a) Bảng kết quả trên là thông tin hay dữ liệu?
b) Bạn Khoa sử dụng bảng kết quả để trả lời các câu hỏi:
- Các bạn sử dụng Internet nhiều nhất vào việc gì?
- Có nhiều bạn chơi game không?
- Kết quả như trong bảng nói lên điều gì về việc sử dụng Internet của các bạn học sinh?
Câu trả lời cho mỗi câu hỏi trên là thông tin hay dữ liệu?
c) Bạn Khoa sử dụng bảng kết quả vẽ biểu đồ trên giấy như sau:
c) Tờ giấy của bạn Khoa đóng vai trò là gì?
Trả lời
a) Bảng kết quả nêu trên là dữ liệu.
b) – Các bạn sử dụng Internet nhiều nhất vào việc giải trí.
- Có khá nhiều bạn chơi game: 124 bạn
- Kết quả như trong bảng, học sinh chủ yếu sử dụng mạng Internet vào việc giải trí và học tập là chủ yếu, còn lại việc đọc tin tức và với những mục đích khác chỉ chiếm dưới 50% số lượng học sinh.
Câu trả lời của bạn Khoa cho mỗi câu hỏi đặt ra là thông tin vì sau khi có được dữ liệu từ bảng kết quả, Khoa phải xử lí dữ liệu đó thành thông tin nhận được để trả lời các câu hỏi đưa ra.
c) Tờ giấy của bạn Khoa là vật mang tin.
Trả lời
Ví dụ trong cuộc sống cho thấy thông tin ảnh hướng đến sự quyết định của mỗi con người là:
- Nghe thông tin dự báo thời tiết là hôm nay sẽ mưa, em sẽ mang theo ô hoặc áo mưa.
- Khi sử dụng máy tính, việc nhìn liên tục vào màn hình trong điều kiện thiếu ánh sáng sẽ làm mắt em phải điều tiết nhiều, sẽ dẫn đến giảm thị lực. Vì vậy em cần sử dụng máy tính ở nơi có đủ ánh sáng, ngồi đúng tư thế và nghỉ ngơi hợp lí.
Trả lời
Ví dụ về vật mang tin dựa vào đó, con người tìm lại được thông tin hữu ích cho cuộc sống:
- Nhờ vào các phiến đá khắc hình, kí hiệu của người cổ đại, con người biết được cuộc sống của người cổ đại trước đây.
- Nhờ vào các hình khắc trên trống đồng Đông Sơn ta biết được cuộc sống văn hóa của người Việt cổ,…
Câu 1.13 trang 6 SBT Tin học lớp 6: Bài tập dự án.
a) Hãy làm một cuộc khảo sát sở thích về các môn thể thao của các bạn trong lớp em để trả lời các câu hỏi sau:
- Môn thể thao nào được nhiều bạn yêu thích nhất?
- Môn thể thao nào có số bạn nữ tham gia nhiều nhất?
- Có bao nhiêu môn thể thao có từ 6 bạn trở lên yêu thích?
b) Trong bài tập dự án trên, em hãy mô tả
- Dữ liệu gồm những gì?
- Thông tin thu được là gì?
- Vật mang tin là gì?
c) Hãy nêu lợi ích của thông tin thu được từ cuộc khảo sát trên.
Trả lời
a) Phiếu khảo sát nên gồm các mục sau: Họ tên, Giới tính và danh sách những môn thể thao ưa thích.
Phiếu khảo sát về sở thích về các môn thể thao
Họ và tên: ………………………………………………………………………………….
Giới tính:……………………….
Những môn thể thao bạn yêu thích là gì? ………………………………………………………………………………………………
Sau khi thu lại các phiếu khảo sát, em cần thống kê dữ liệu thành dạng bảng. Các câu trả lời là kết quả của việc xử lí bảng dữ liệu thu được.
Môn thể thao |
Số các bạn nữ lựa chọn |
Số các bạn nam lựa chọn |
Số các bạn trong lớp lựa chọn |
Bóng đá |
4 |
18 |
22 |
Đá cầu |
10 |
13 |
23 |
Cầu lông |
10 |
14 |
24 |
Bóng chuyền |
13 |
7 |
20 |
Bơi |
12 |
9 |
21 |
Võ |
5 |
12 |
17 |
b) Trong bài tập dự án.
- Dữ liệu là những ghi chép trên các phiếu phỏng vấn và bảng kết quả khảo sát sở thích những môn thể thao của cả lớp.
- Thông tin là những kết luận được rút ra từ bảng dữ liệu. Các câu trả lời cho các câu hỏi ở mục a) là thông tin.
- Vật mang tin là những phiếu khảo sát và tờ giấy được dùng để lập bảng.
c) Qua bài tập dự án trên, thông tin thu được giúp em và các bạn tổ chức được các hoạt động tập thể, những trò chơi thể thao thu hút được sự quan tâm của nhiều bạn trong lớp.
Lý thuyết Bài 1: Thông tin và dữ liệu
1. Thông tin và dữ liệu
- Thông tin là những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về chính bản thân mình.
Ví dụ: Hành động khi nhìn thấy đèn tín hiệu,…
- Thông tin được ghi lên vật mang tin trở thành dữ liệu. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng những con số, văn bản, hình ảnh và âm thanh.
Ví dụ: Màu sắc của đèn tín hiệu,…
- Vật mang tin là phương tiện được dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin.
Ví dụ: Đèn tín hiệu là vật mang tin, giấy viết, thẻ CD, thẻ nhớ,…
Lưu ý:
- Thông tin là cái được chứa trong dữ liệu. Dữ liệu là cái được lưu trên các thiết bị lưu trữ.
- Dữ liệu có thể biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau.
- Thông tin = Dữ liệu + Xử lí.
2. Tầm quan trọng của thông tin
- Thông tin đem lại hiểu biết cho con người. Mọi hoạt động của con người đều cần đến thông tin.
- Thông tin giúp con người đưa ra những lựa chọn tốt, giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả.