Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất
Bài 6.1 trang 15 sách bài tập KHTN 6: Những tính chất nào sau đây là tính chất vật lí của chất?
A. Khả năng tan trong nước, màu sắc, khả năng bị cháy.
B. Tính dẫn điện, nhiệt độ sôi, khả năng tác dụng với nước.
C. Khả năng tan trong nước, nhiệt độ sôi, màu sắc.
D. Tính dẫn điện, khả năng tác dụng với nước, khả năng bị cháy.
Lời giải:
Đáp án C.
Khả năng tan trong nước, nhiệt độ sôi, màu sắc là tính chất vật lí của chất.
Bài 6.2 trang 15 sách bài tập KHTN 6: Tính chất nào dưới đây là tính chất hóa học của đường?
A. Tan trong nước.
B. Có màu trắng.
C. Khả năng cháy trong oxygen tạo thành khí carbon dioxide và nước.
D. Là chất rắn ở nhiệt độ thường.
Lời giải:
Đáp án C.
Tính chất hóa học của chất: khả năng cháy, khả năng phân hủy, khả năng tác dụng được với chất khác.
Vậy khả năng cháy trong oxygen tạo thành khí carbon dioxide và nước là tính chất hóa học của đường.
Bài 6.3 trang 16 sách bài tập KHTN 6: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ...trong các câu sau:
a) Tính tan trong nước là ...(1)... của muối ăn.
b) Khả năng cháy trong oxygen là ...(2)... của than.
A. (1) tính chất vật lí, (2) tính chất vật lí.
B. (1) tính chất hóa học, (2) tính chất hóa học.
C. (1) tính chất vật lí, (2) tính chất hóa học.
D. (1) tính chất hóa học, (2) tính chất vật lí.
Lời giải:
Đáp án C. (1) tính chất vật lí, (2) tính chất hóa học.
a) Tính tan trong nước là tính chất vật lí của muối ăn.
b) Khả năng cháy trong oxygen là tính chất hóa học của than.
Bài 6.4 trang 16 sách bài tập KHTN 6: Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là
A. sự ngưng tụ
B. sự bay hơi
C. sự đông đặc
D. Sự nóng chảy
Lời giải:
Đáp án A.
Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ
A. Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông giá lạnh.
B. Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng.
C. Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh sau một thời gian bị chảy lỏng
D. Đưa nước vào trong tủ lạnh để làm đá.
Lời giải:
Đáp án B.
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi được gọi là sự bay hơi. Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng do nước trong cốc đã bị bay hơi.
Lời giải:
Một số tính chất của:
- Muối ăn: chất rắn, màu trắng, không mùi, không tan trong nước, không cháy được.
- Đường ăn: chất rắn, màu trắng, không mùi, tan trong nước, cháy được.
- Than bột: chất rắn, màu đen, không mùi, không tan trong nước, cháy được.
Bài 6.7 trang 16 sách bài tập KHTN 6: Mỗi trường hợp sau diễn ra quá trình chuyển thể nào?
a) Đun chảy một mẩu nến.
b) Sương đọng trên lá cây
Lời giải:
a) Mẩu nến chuyển từ thể rắn sang thể lỏng -> Quá trình nóng chảy.
b) Hơi nước ngưng tụ thành sương đọng trên lá cây -> Quá trình ngưng tụ.
Lời giải:
Cùng một lượng nước, đặt ở cùng một vị trí, trong cùng điều kiện môi trường. Sự bay hơi của nước diễn ra càng nhanh khi diện tích mặt thoáng mặt thoáng của nước càng lớn.
Nước còn nhiều nhất: hình a. Vì diện tích mặt thoáng nhỏ nhất, nước bay hơi chậm hơn.
Nước còn ít nhất: hình b. Vì diện tích mặt thoáng lớn nhất, nước bay hơi nhanh hơn.
Bài 6.9 trang 17 sách bài tập KHTN 6: Sự bay hơi của nước diễn ra nhanh hơn khi nào?
Lời giải:
Sự bay hơi của nước diễn ra nhanh hơn khi nhiệt độ càng cao, gió càng mạnh và diện tích mặt thoáng của nước càng lớn.
Lời giải:
Các quá trình chuyển thể trong chu trình của nước:
- Nước ở ao, hồ, sông, suối,... bay hơi.
- Hơi nước ngưng tụ thành mây.
- Nước đóng băng (đông đặc) thành băng tuyết.
- Băng tuyết tan chảy (nóng chảy) thành nước.
Lý thuyết Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất
I. Tính chất của chất
- Để nhận ra chất hoặc phân biệt chất này với chất khác ta dựa vào tính chất của chúng.
- Tính chất của chất bao gồm: tính chất vật lí và tính chất hóa học.
+ Một số tính chất vật lí của chất: thể, màu sắc, mùi vị, khối lượng, thể tích, tính tan, tính dẻo, tính cứng, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi …
Ví dụ: Đồng có một số tính chất vật lí sau: thể rắn, màu đỏ, có ánh kim, dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt…
+ Tính chất hóa học là khả năng chất bị biến đổi thành chất khác.
Ví dụ: Khả năng cháy, khả năng bị phân hủy, khả năng tác dụng được với chất khác (như nước, acid, oxyen…)
II. Sự chuyển thể của chất
1. Sự nóng chảy và sự đông đặc
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng được gọi là sự nóng chảy.
Ví dụ: Những viên nước đá bị tan thành nước khi để ở nhiệt độ phòng và tan nhanh hơn khi đun nóng.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn được gọi là sự đông đặc.
Ví dụ: Khi nước được đưa vào ngăn làm đá của tủ lạnh, nước chuyển thành nước đá.
Hình 6.5. Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng và ngược lại.
2. Sự bay hơi và ngưng tụ
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi (khí) được gọi là sự bay hơi.
Ví dụ: Sau trận mưa các vũng nước trên đường sẽ dần biến mất, đó là do một phần nước đã chuyển thành hơi nước.
- Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ.
Ví dụ: Mặt ngoài cốc nước đá có những giọt nước đọng, đó là do hơi nước trong không khí gặp lạnh, chuyển thành nước.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) và ngược lại còn được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
3. Sự sôi
- Sự sôi là là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt và cả trong lòng khối chất lỏng.
Ví dụ: Khi đun nước, nhiệt độ nước tăng dần, hơi nước bốc lên càng nhiều, ở đáy cốc xuất hiện các bọt khí. Nhiệt độ càng tăng bọt khí xuất hiện càng nhiều và nổi dần lên, càng đi lên càng to ra. Đến khi nước đạt một nhiệt độ xác định, các bọt khí lên đến mặt nước sẽ vỡ, làm mặt nước xao động mạnh. Khi đó nước đã sôi.
- Chú ý:
Sự sôi là sự bay hơi đặc biệt. Dưới đây là bảng so sánh giữa sự sôi và sự bay hơi:
Sự sôi |
Sự bay hơi |
- Xảy ra cả trong lòng và trên bề mặt chất lỏng - Sự sôi diễn ra ở nhiệt độ xác định |
- Xảy ra trên bề mặt chất lỏng - Bay hơi ở mọi nhiệt độ |
III. Tổng kết
- Một số tính chất vật lí của chất: thể (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, tính tan, thể tích, khối lượng, tính dẻo, tính cứng, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi …
- Một số tính chất hóa học của chất: khả năng cháy, khả năng phân hủy, khả năng tác dụng dược với chất khác.
- Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi được gọi là sự bay hơi. Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ.
- Sự hơi là sự bay hơi đặc biệt. Trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi tạo thành các bọt khí, vừa bay hơi trên mặt thoáng, đồng thời nhiệt độ của nước không thay đổi. Đối với một số chất lỏng khác, sự sôi cũng diễn ra tương tự.