Với giải sách bài tập Lịch sử 6 Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 6 Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại
Câu 1 trang 24 sách bài tập Lịch Sử 6: Em hãy chọn Đúng hoặc Sai cho những câu bên dưới.
Ghi Ð vào trước câu đúng, S trước câu sai.
( ) Lưỡng Hà là vùng đất nằm trên lưu vực ba con sông.
( ) Sông Nin là con sông dài nhất ở Lưỡng Hà.
() Lưỡng Hà là một vùng đất dài và hẹp.
( ) Sông Ơ-phơ-rát nằm ở phía đông của sông Ti-gơ-rơ.
() Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở.
() Hoạt động buôn bán, trao đổi giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh không phát triển.
() Ở Lưỡng Hà không có thương nhân, chỉ có nông dân.
() Người Lưỡng Hà biết làm nông nghiệp từ sớm.
Lời giải:
(Sai) Lưỡng Hà là vùng đất nằm trên lưu vực ba con sông.
(Sai) Sông Nin là con sông dài nhất ở Lưỡng Hà.
(Sai) Lưỡng Hà là một vùng đất dài và hẹp.
( Sai) Sông Ơ-phơ-rát nằm ở phía đông của sông Ti-gơ-rơ.
(Đúng) Lưỡng Hà không có biên giới thiên nhiên hiểm trở.
(Sai) Hoạt động buôn bán, trao đổi giữa Lưỡng Hà với các vùng xung quanh không phát triển.
(Sai) Ở Lưỡng Hà không có thương nhân, chỉ có nông dân.
(Đúng) Người Lưỡng Hà biết làm nông nghiệp từ sớm.
1. Người Xu-me là... |
|
A... họ xây dựng những quốc gia thành thị. |
2. Khoảng 3500 năm TCN... |
|
B... người Ba Tư xâm lược Lưỡng Hà. |
3. Mỗi quốc gia thành thị... |
|
C... là nơi tập trung những quốc gia thành thị của người Xu-me. |
4. Vùng hạ lưu sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát... |
|
D.. bao gồm một thành phố và vùng đất xung quanh lệ thuộc vào nó. |
5. Sau người Xu-me... |
|
E... nhiều tộc người khác thay nhau làm chủ vùng đất này. |
6. Năm 539TCN... |
|
F... là nhóm người đến cư trú sớm nhất ở Lưỡng Hà. |
Lời giải:
1. Từ thiên niên kỉ IV TCN, Lưỡng Hà đã có chữ viết
A. hình nêm.
B. hình nón.
C. hình trụ.
D. hình tròn.
Đáp án: A
Giải thích: Từ thiên niên kỉ IV TCN, Lưỡng Hà đã có chữ viết mà hình dạng giống như những chiếc đinh hay góc nhọn, nên được gọi là chữ hình nem hay hình góc (SGK – trang 39).
2. Thành tựu văn học nổi bật của người Lưỡng Hà là
A. bộ sử thi Đăm Săn.
B. thần thoại Héc-quyn (Hercules).
C. bộ sử thi Gin-ga-mét.
D. thần thoại Nữ Oa.
Đáp án: C
Giải thích: Thành tựu văn học nổi bật của người Lưỡng Hà là bộ sử thi Gin-ga-mét, nói về người anh hùng huyền thoại của Lưỡng Hà, được xây dựn dựa trên hình tượng một vị vua có thật của người Xu-me (SGK – trang 39).
3. Bộ luật thành văn quan trọng của người Lưỡng Hà là
A. bộ luật Ha-mu-ra-bi.
B. bộ luật La Mã.
C. bộ luật 12 bảng.
D. bộ luật Ha-la-kha.
Đáp án: A
Giải thích: Bộ luật thành văn quan trọng của người Lưỡng Hà là Luật Ha-mu-ra-bi, ra đời vào năm 1750 TCN (SGK – trang 39).
4. Người Lưỡng Hà đã phát triển hệ đếm lấy số nào làm cơ sở?
A. Số 40.
B. Số 50.
C. Số 60.
D. Số 70.
Đáp án: C
Giải thích: Người Lưỡng Hà đã phát triển hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở (SGK – trang 39).
5. Công trình kiến trúc nổi tiếng nào của người Lưỡng Hà được xem là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại?
A. Cổng thành Ba-bi-lon.
B. Vườn treo Ba-bi-lon.
C. Hộp gỗ thành Ua.
D. Cung điện Um-ma.
Đáp án: B
Giải thích: Vườn treo Ba-bi-lon của người Lưỡng Hà được xem là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại.
6. Chữ viết của người Lưỡng Hà được viết trên
A. giấy pa-pi-rút.
B. thẻ tre.
C. đất sét.
D. xương thú.
Đáp án: C
Giải thích: Chữ viết của người Lưỡng Hà được viết trên đất sét (người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm “bút” rồi viết lên những tấm đất sét còn ướt).
Lý thuyết Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Lưỡng Hà thuộc khu vực Tây Á, nằm trên lưu vực hai con sông lớn Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát.
- Là một vùng bình nguyên rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ do nhận được phù sa từ sông ngòi.
- Ở đây, người ta biết làm nông nghiệp từ rất sớm. Họ trồng chà là, rau củ, ngũ cốc và thuần dưỡng động vật.
- Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với những vùng xung quanh rất phát triển.
II. NHÀ NƯỚC LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI
- Người Xu-me (Sumer) là nhóm người đến cư trú sớm nhất ở Lưỡng Hà. Khoảng 3500 năm TCN, họ xây dựng những quốc gia thành thị.
- Sau người Xu-me, nhiều tộc người khác thay nhau làm chủ vùng đất này và lập nên những vương quốc, những đế chế hùng mạnh.
- Năm 539 TCN, người Ba Tự xâm lược Lưỡng Hà. Lịch Sử các vương quốc cổ đại Lưỡng Hà kết thúc.
III. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HOÁ TIÊU BIỂU
- Chữ viết: chữ hình nêm hay hình góc.
- Văn học: sử thi Gin-ga-mét nói về một người anh hùng huyền thoại của Lưỡng Hà.
- Luật pháp: năm 1750 TCN, bộ luật Ha-mu-ra-bi ra đời, quy định những nguyên tắc đời sống như quan hệ cộng đồng, buôn bán, xây dựng,…
- Toán học: hệ thống đếm số 60 làm cơ sở.
- Công trình kiến trúc nổi tiếng là vườn treo Ba-bi-lon.