Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2024 TP Hồ Chí Minh có đáp án

171

Tailieumoi.vn xin giới thiệu tới các em học sinh lớp 9 tài liệu đề thi và đáp án vào lớp 10 môn Văn TP Hồ Chí Minh năm 2024 - 2025. Đề thi gồm 2 phần: Đọc - hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 120 phút.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn TP Hồ Chí Minh năm 2024

a. Theo văn bản, hành trình “Tuổi trẻ vì biển, đảo quê hương” năm 2024 diễn ra trong thời điểm đặc biệt nào và có chủ đề gì? (0,5 điểm)

b. Chỉ ra một thành phần biệt lập trong đoạn cuối của văn bản. (0,5 điểm)

C. Đoạn thơ trong văn bản giúp em hiểu gì về những người lính ở quần đảo Trường Sa?
(1,0 điểm)

d. Nếu được tổ chức một hoạt động để khơi lên nhịp trái tim dành cho biển đảo quê hương ở các bạn trẻ, em sẽ tổ chức hoạt động gì? Vì sao? Trả lời trong 4 - 6 dòng. (1,0 điểm)

Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2024 TP Hồ Chí Minh có đáp án (ảnh 1)

Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2024 TP Hồ Chí Minh có đáp án (ảnh 2)

ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Cách giải:
- Thời điểm: kỷ niệm 49 năm Thống nhất đất nước và 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Chủ đề: Tôi yêu Tổ quốc tôi.
Câu 2.
Cách giải:
HS chỉ ra 1 thành phần biệt lập có trong đoạn cuối.
Gợi ý:
- Thành phần phụ chú: vùng biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Câu 3.
Cách giải:
Những câu thơ cho em thấy được hình ảnh những người lính ở đảo Trường Sa: họ có tuổi đời còn trẻ; mang trong mình nhiệt huyết và tình yêu đất nước mãnh liệt để bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.
Câu 4.
Cách giải:
HS lựa chọn một hoạt động và đưa ra lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Vẽ tranh về biển đảo quê hương.
- Cuộc thi tìm hiểu biển đảo.
- Sáng tác thơ, văn về biển đảo quê hương.
- ...
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Cách giải:
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 500 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Biết nghĩ bằng con tim.

1. Mở bài: Biết nghĩ bằng con tim - Lời khuyên này tưởng chừng như trái ngược với quan niệm thông thường, nhưng lại ẩn chứa nhiều giá trị sâu sắc và ý nghĩa, mở ra cho chúng ta một góc nhìn mới mẻ về cuộc sống.
2. Thân bài:
a. Giải thích vấn đề:
- Biết nghĩ bằng con tim là tập trung cảm nhận, lắng nghe vấn đề bằng tình cảm, bằng cả sự chân thành.
- Biết nghĩ bằng con tim không đơn thuần là việc để cảm xúc chi phối lý trí, mà là sự kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm xúc, giúp con người đưa ra những quyết định sáng suốt và sống một cuộc sống trọn vẹn hơn.
b. Phân tích
- Suy nghĩ bằng con tim giúp ta thấu hiểu và cảm thông với mọi người xung quanh.
+ Đặt mình vào vị trí của người khác, ta sẽ dễ dàng đồng cảm với những khó khăn, niềm vui và nỗi buồn của họ.
+ Từ đó, ta biết cách cư xử sao cho phù hợp, tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp và xây dựng một xã hội đầy ắp yêu thương.
- Suy nghĩ bằng con tim cũng giúp ta trân trọng những giá trị tinh thần trong cuộc sống.
+ Thay vì chạy theo những giá trị vật chất phù phiếm, ta sẽ biết trân trọng những điều bình dị như tình yêu thương, hạnh phúc gia đình, tình bạn, tình thầy trò,...
+ Những giá trị tinh thần này mới là nguồn động lực giúp ta vượt qua mọi khó khăn và sống một cuộc sống ý nghĩa.
- Biết nghĩ bằng con tim giúp ta nhìn nhận lại thái độ của mình trong cuộc sống, biết được niềm vui, nỗi buồn của mình ở đâu. Từ đó biết hàn gắn những nỗi đau và tìm được ý nghĩa của cuộc sống
=> Biết nghĩ bằng con tim giúp chúng ta thấu hiểu chính mình, làm chủ cuộc sống của mình
HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
c. Phản đề
- Tuy nhiên, "biết nghĩ bằng con tim" không đồng nghĩa với việc gạt bỏ hoàn toàn lý trí.
+ Có những người sống quá cảm xúc, không suy nghĩ thấu đáo mà quyết định sai lầm.
+ Có những người sống quá lí trí khiến cuộc sống trở nên khô khan, lạnh lùng, vô cảm
=> Lý trí là nền tảng giúp ta đưa ra những quyết định sáng suốt và có trách nhiệm. Khi kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm xúc, ta sẽ có những hành động đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh.
=> Lời khuyên "biết nghĩ bằng con tim" của tác giả Thu Giang Nguyễn Duy Cần là một lời khuyên đắt giá cho cuộc sống. Khi ta biết cách suy nghĩ bằng con tim, ta sẽ có một cuộc sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn.
d. Liên hệ bản thân
3. Kết bài: Tổng kết lại vấn đề
Câu 2.
Cách giải:
HS lựa chọn 1 trong 2 đề và làm theo yêu cầu đề bài. Dưới đây, Tuyensinh247.com gợi ý đề số 1.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu được vấn đề.
+ Thân bài: triển khai được vấn đề.
+ Kết bài: khái quát được vấn đề.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình cảm nhân vật bé Thu dành cho cha. Từ đó liên hệ thực tế cuộc sống (hoặc một tác phẩm khác cùng đề tài) để thấy được ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người.
2. Thân bài
a. Tình cảm nhân vật bé Thu dành cho cha
* Trước khi bé Thu biết ông Sáu là cha
- Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện một thái độ khác thường:
+ Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má. + Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông.
+ Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất chấp sự trách móc của mẹ.
+ Lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt nước nồi cơm vừa to, vừa nặng quá sức mình con bé cũng không chịu nhờ ông Sáu. Nó tự xoay sở để không phải gọi ông là ba.
+ Cô bé còn từ chối sự chăm sóc của ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp cho ra khỏi bát làm đổ cả cơm. Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên phạt bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang nhà bà ngoại.
=> Bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết sẹo, không giống với người ba của cô bé trên tấm hình suốt 8 năm nay. Chính cách chối từ tình cảm của ông Sáu đã cho thấy tình yêu thương thắm thiết của bé Thu giành cho cha mình. Đối với cô bé tiếng gọi cha rất thiêng liêng, không thể tùy tiện và trong hoàn cảnh cho rằng ông Sáu không phải cha mình, Thu nhất quyết cự tuyệt ông.
b. Sau khi bé Thu biết ông Sáu là cha mình
- Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người.
+ Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa.
+ Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của sự đồng cảm. Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình.
+ Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng. Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm. Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.
+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo. Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi. Nó lo sợ ba sẽ đi mất. Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.
->Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba khiến mọi người xúc động.
=> Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã một lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu đều hướng đến ba mình.
c. Liên hệ thực tế (hoặc tác phẩm khác cùng chủ đề) để thấy được ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người
Học sinh có thể lựa chọn liên hệ thực tế hoặc liên hệ tác phẩm khác cùng chủ đề để thấy được ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với con người. Sau đây là gợi ý.
- Liên hệ tác phẩm cũng chủ đề: Bếp lửa.
- Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người:
+ Gia đình là điểm tựa, là nơi mang đến những bình yên, hạnh phúc cho mỗi cá nhân.
+ Gia đình là động lực để mỗi cá nhân phấn đấu.
+ Gia đình là nơi che chở, vỗ về, tiếp thêm sức mạnh để mỗi cá nhân phấn đấu, vượt qua khó khăn, thử thách.
3. Kết bài
Tổng kết lại vấn đề.

Đánh giá

0

0 đánh giá