Giải SGK Lịch sử 9 Bài 4 (Cánh diều): Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

88

Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 4: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 4: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Mở đầu trang 16 Bài 4 Lịch Sử 9: Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai? Cuộc chiến tranh này trải qua mấy giai đoạn và để lại những hậu quả gì đối với lịch sử nhân loại? Liên Xô và các nước khác trong phe Đồng minh có vai trò gì trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít?

Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai

Trả lời:

- Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa đã làm so sánh lực lượng giữa các nước thay đổi căn bản, khiến cho sự phân chia thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn không còn phù hợp.

+ Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, tạo điều kiện cho các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản. Các thế lực phát xít là thủ phạm gây ra chiến tranh.

+ Chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước phương Tây nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến.

- Diễn biến chính: Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra trong 6 năm, từ tháng 9/1939 đến tháng 8/1945.

- Hậu quả: Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại.

+ Lôi cuốn khoảng 76 quốc gia vào vòng khói lửa

+ Số quân được huy động tham gia vào chiến tranh lên tới 110 triệu người

+ Khiến cho 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương và thiệt hại về vật chất lên tới 4000 tỉ USD

- Vai trò của các cường quốc Đồng minh: Liên Xô, Mỹ, Anh là lực lượng đi đầu, giữ vai trò trụ cột, quyết định thắng lợi, trong đó Liên Xô có vai trò quyết định nhất.

I. Nguyên nhân bùng nổ

Câu hỏi trang 17 Lịch Sử 9: Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai.

Trả lời:

- Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa đã làm so sánh lực lượng giữa các nước thay đổi căn bản, khiến cho sự phân chia thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn không còn phù hợp.

+ Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, tạo điều kiện cho các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản. Các thế lực phát xít là thủ phạm gây ra chiến tranh.

+ Chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước phương Tây nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến.

II. Diễn biến chính

Câu hỏi trang 18 Lịch Sử 9: Trình bày diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ hai.

Trình bày diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ hai

Trả lời:

- Giai đoạn 1: Chiến tranh bùng nổ và lan rộng ra toàn thế giới (1939 - 1941)

+ Ngày 1-9-1939, Đức tấn công Ba Lan, châm ngòi cho sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai.

+ Ở mặt trận Tây Âu, bằng chiến thuật chớp nhoáng, Đức tổ chức tổng tiến công, chiếm được hầu hết các nước châu Âu, ngoại trừ Anh và một vài nước trung lập. Tháng 6-1941, Đức tấn công và tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.

+ Ở mặt trận Bắc Phi, tháng 9-1940, I-ta-li-a tấn công quân Anh ở Ai Cập.

+ Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương: Nhật Bản tiếp tục xâm lược Trung Quốc, kéo quân vào Đông Dương (9-1940) và các nước Đông Nam Á khác. Ngày 7-12-1941, quân Nhật bất ngờ tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng trên biển Thái Bình Dương. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới.

+ Ngày 1-1-1942, khối Đồng minh chống phát xít chính thức được thành lập với sự tham gia của 26 nước, đứng đầu là Liên Xô, Mỹ và Anh.

- Giai đoạn 2: Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc (1942 - 1945)

+ Tháng 11-1942, quân đội Liên Xô mở chiến dịch phản công Xta-lin-grát và giành thắng lợi (2-1943), tạo ra bước ngoặt, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, quân Đồng minh chuyển từ giai đoạn phòng ngự sang phản công.

+ Ở châu Âu:

▪ Tháng 9-1943, phát xít I-ta-li-a đầu hàng.

▪ Ngày 6-6-1944, quân Đồng minh mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu, đổ bộ vào Noóc-măng-đi, giải phóng nước Pháp.

▪ Ở mặt trận phía đông, cuối năm 1944, quân đội Liên Xô đẩy lùi quân Đức ra khỏi lãnh thổ, tiến quân giải phóng các nước Đông Âu, rồi tiến vào Đức.

▪ Từ ngày 16-4 đến ngày 9-5-1945, Hồng quân Liên Xô tiến hành chiến dịch Béc-lin, đánh bại và buộc Đức đầu hàng không điều kiện.

+ Ở mặt trận châu Á -Thái Bình Dương:

▪ Ngày 8-8-1945, Liên Xô tiến đánh hơn 1 triệu quân Nhật tại vùng Đông Bắc Trung Quốc.

▪ Ngày 6 và 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật.

▪ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc

III. Hậu quả

Câu hỏi trang 18 Lịch Sử 9: Phân tích hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai đối với lịch sử nhân loại.

Phân tích hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai đối với lịch sử nhân loại

Trả lời:

- Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây ra hậu quả nặng nề về sinh mạng và vật chất đối với toàn nhân loại.

+ Lôi cuốn 76 quốc gia vào vòng khói lửa.

+ Khiến hơn 60 triệu người chế, 90 triệu người bị thương.

+ Phá hủy hàng triệu làng mạc, thành phố, nhà máy, xí nghiệp,…

+ Thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 4000 tỉ USD, bằng tất cả các cuộc chiến tranh của 1000 năm trước cộng lại.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, vai trò của Liên Xô và các nước khác thuộc phe Đồng minh trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít

Câu hỏi trang 19 Lịch Sử 9: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, vai trò của Liên Xô và các nước khác thuộc phe Đồng minh trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít.

Trả lời:

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh phi nghĩa do phe phát xít gây ra, đồng thời là cuộc chiến tranh chính nghĩa của phe Đồng minh, của các dân tộc bị phát xít chiếm đóng và của các lực lượng tiến bộ trên toàn thế giới.

+ Các dân tộc, toàn thể nhân loại tiến bộ luôn đoàn kết, kiên cường, sát cánh cùng lực lượng Đồng minh chiến đấu vì nền hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội...

+ Tinh thần chiến đấu và ý chí kiên cường của quân đội các nước Đồng minh, đặc biệt là của Hồng quân Liên Xô là một nhân tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi.

Ý nghĩa:

+ Giúp nhân loại thoát khỏi thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít, tạo nên bước chuyển biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh: sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, tương quan giữa các nước tư bản chủ nghĩa thay đổi,...

+ Tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển.

Vai trò của Liên Xô và các nước khác trong phe Đồng minh:

+Liên Xô, Mỹ, Anh là lực lượng đi đầu, giữ vai trò trụ cột, quyết định thắng lợi, trong đó Liên Xô có vai trò quyết định nhất.

+ Các lực lượng yêu chuộng hòa bình, các mặt trận đoàn kết chống phát xít trên thế giới cũng góp phần vào tiêu diệt một bộ phận quân đội của phe phát xít.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập 1 trang 19 Lịch Sử 9: Lập bảng tóm tắt về nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai vào vở ghi.

Trả lời:

 

Nội dung

Nguyên nhân

- Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa đã làm so sánh lực lượng giữa các nước thay đổi căn bản.

- Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.

- Chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước phương Tây nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến.

Diễn biến

Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra trong 6 năm, từ tháng 9/1939 đến tháng 8/1945, chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Chiến tranh bùng nổ và lan rộng khắp thế giới (1/9/1939 - tháng 11/1942)

+ Giai đoạn 2: Quân Đồng minh chuyển sang phản công, chiến tranh kết thúc (tháng 11/1942 đến tháng 8/1945)

Hậu quả

- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại.

+ Lôi cuốn khoảng 76 quốc gia vào vòng khói lửa

+ Số quân được huy động tham gia vào chiến tranh lên tới 110 triệu người

+ Khiến cho 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương và thiệt hại về vật chất lên tới 4000 tỉ USD

 

Vận dụng 2 trang 19 Lịch Sử 9: Sưu tầm tư liệu (bài viết, phim, tranh ảnh, câu chuyện nhân chứng,...) về một trong những chiến thắng tiêu biểu của phe Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Trả lời:

(*) Tham khảo: Tư liệu về chiến thắng Xtalingrat của Hồng quân Liên Xô

Mùa Hè năm 1942, tranh thủ thời cơ chưa phải đối phó với mặt trận phía tây, phát xít Đức mở cuộc tiến công lớn ở cánh phía nam mặt trận Xô - Đức hòng nhanh chóng đánh chiếm vùng dầu lửa Capcadơ và các dải đất phì nhiêu của sông Đông, Cuban và Hạ Vonga.

Trước tình hình đó, Tổng hành dinh quân đội Xô viết đã thành lập Phương diện quân Xtalingrat, đảm nhiệm phòng ngự trên mặt trận chính diện với chiều dài toàn tuyến 520km, nhằm chặn đứng cuộc tiến công của địch ở khu vực Xtalingrat, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển sang phản công.

Ngày 17-7-1942, chiến dịch phòng ngự bắt đầu. Quân đội phát xít cố gắng tiến công thọc hậu từ hai bên sườn bao vây quân đội Liên Xô ở Calaxơ, rồi từ đó tiếp tục tiến công vào Xtalingrat. Các tập đoàn quân 62 và 64 Hồng quân đã phòng ngự rất ngoan cường và cùng các tập đoàn quân T4 và 4 liên tục phản kích, làm phá sản ý định ban đầu của địch.

Trong tháng 8/1942, Bộ chỉ huy quân sự Đức đã điều thêm lực lượng đến bổ sung, đưa quân số tham chiến tại mặt trận Xtalingrat lên đến 80 sư đoàn. Ngày 23-8, cùng với tiến công trên mặt đất, địch đã dùng trên 2.000 lần chiếc máy bay ném bom tàn phá thành phố. Quân đội Xô viết đã đưa vào chiến đấu lực lượng dự bị gồm Tập đoàn quân 24, 66 và sau đó là Tập đoàn quân CV1 cùng Phương diện quân Xtalingrat và Sông Đông liên tục phản đột kích, chặn đứng quân địch ở ngoại ô thành phố. Từ ngày 12-9, địch tiến công mãnh liệt từ các hướng tây - tây bắc và tây nam. Các trận chiến đấu quyết liệt đã diễn ra trên từng đường phố, từng căn nhà. Địch tập trung mọi nỗ lực cao nhất để đánh chiếm thành phố nhưng không kết quả, lại bị tổn thất quá nhiều, kiệt sức, phải dừng lại.

Ngày 18-11-1942, chiến dịch phòng ngự kết thúc. Hồng quân đã loại khỏi vòng chiến đấu gần 700.000 tên địch, phá huỷ 2.000 pháo, cối, 1.000 xe tăng và 1.400 máy bay, chặn đứng được cuộc tiến công của địch và chuyển sang phản công.

Ngày 19-11-1942, các Phương diện quân Tây Nam và Sông Đông, ngày 20-11, Phương diện quân Xtalingrat bắt đầu những đòn đột kích vào trận địa phòng ngự địch, và đã đẩy quân địch lùi sâu từ 15 - 20km. Ngày 23-11, bằng các cánh vu hồi của các quân đoàn tăng thuộc các phương diện quân Tây Nam và Xtalingrat, cụm 22 sư đoàn (330.000 quân) địch đã bị hợp vây. Giai đoạn 1 chiến dịch phản công hoàn thành, từ đây quyền chủ động chiến lược trên cánh Nam mặt trận Xô - Đức (gồm vùng Capcadơ và Xtalingrat) chuyển vào tay quân đội Xô viết.

Trong tháng 12/1942, những nỗ lực mới của địch nhằm giải vây cho cụm quân Xtalingrat đều vô hiệu.

Cuộc công kích tiêu diệt cụm địch bị hợp vây được tiến hành từ 10-1-1943, sau khi tối hậu thư của Hồng quân bị địch bác bỏ. Phương diện quân Sông Đông đảm đương nhiệm vụ này, và đến cuối tháng 1 đã chia cắt tập đoàn địch làm hai phần. Ngày 31-1, cụm phía nam do Thống chế Paolut trực tiếp chỉ huy đã đầu hàng. Ngày 2-2, cụm phía Bắc chấm dứt kháng cự. Chiến dịch phản công kết thúc thắng lợi với việc Phương diện quân Sông Đông đã bắt 91.000 địch đầu hàng và tiêu diệt 147.000 tên khác.

Xem thêm các bài giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 3. Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945

Bài 4. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Bài 5. Việt Nam từ năm 1918 đến năm 1930

Bài 6. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

Bài 7. Chiến tranh lạnh (1947 – 1989)

Bài 8. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991

Đánh giá

0

0 đánh giá