Giải SBT Vật lí 11 trang 34 Kết nối tri thức

347

Với lời giải SBT Vật lí 11 trang 34 chi tiết trong Bài 17: Khái niệm điện trường Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 11 Bài 17: Khái niệm điện trường

Câu 17.16 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Vào một ngày đẹp trời đo đạc thực nghiệm cho thấy gần bề mặt Trái Đất ở một khu vực tại Hà Nội tồn tại điện trường theo phương thẳng đứng, hướng từ trên xuống dưới, có độ lớn cường độ điện trường không đổi trong khu vực khảo sát và bằng 114 V/m.

a) Hãy vẽ hệ đường sức điện của điện trường trái đất ở khu vực đó.

b) Một hạt bụi mịn có điện tích 6,4.10-19C sẽ chịu tác dụng của lực điện có phương, chiều và độ lớn như thế nào?

Lời giải:

a) Vẽ hệ đường sức điện của điện trường trái đất.

Vào một ngày đẹp trời đo đạc thực nghiệm cho thấy gần bề mặt Trái Đất

b) Lực điện sẽ có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống dưới theo phương và chiều của điện trường. Độ lớn của lực điện bằng: F = qE = 6,4.10-19.114 = 729,6.10-19N

Câu 17.17 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Đặt điện tích Q1=+6108C tại điểm A và điện tích Q2=2108C tại điểm B cách A một khoảng bằng 3 cm. Hãy xác định những điểm mà cường độ điện trường tại đó bằng 0.

Lời giải:

Đặt điện tích Q1 = +6.10^-8C tại điểm A và điện tích Q2 = -2.10^-8C

Tại một điểm bất kì M trong không gian luôn tồn tại điện trường E1 do điện tích Q1 gây ra và điện trường E2 do điện tích Q2 gây ra. Để cường độ điện trường tại M bằng 0 thì: E1 = -E2 (Hình 17.4G).

- Để E1, E2 cùng phương thì điểm M phải nằm trên đường thẳng đi qua hai điểm A và B.

- Để E1, E2 ngược chiều thì điểm M phải nằm ngoài đoạn thẳng AB.

- Để E1 = E2 Đặt điện tích Q1 = +6.10^-8C tại điểm A và điện tích Q2 = -2.10^-8C .

Vì |Q1|>|Q2| nên r1>r2 (tức là điểm M phải nằm phía ngoài điểm B).

Đặt BM = r(cm), ta có AM = 3+r (cm)

 Đặt điện tích Q1 = +6.10^-8C tại điểm A và điện tích Q2 = -2.10^-8C

Giải ra ta được: r=31+32cm.

Câu 17.18 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Cho tam giác ABC vuông tại A  AB = 3 cm  AC = 4 cm. Tại B ta đặt điện tích Q1=4,5108C, tại C, ta đặt điện tích Q2=2108C.Hãy tính độ lớn của cường độ điện trường do hai điện tích này gây ra tại A.

Lời giải:

Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 3cm và AC = 4cm

Sử dụng công thức Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 3cm và AC = 4cm ta tính được:

Điện trường E1 do Q1 gây ra tại A có độ lớn bằng:

E1=4,5.1084πε03.1022=450000V/m

Điện trường E2 do Q2 gây ra tại A có độ lớn bằng:

E2=2.1084πε04.1022=112500V/m

Ta thấy E1 vuông góc với E2 (Hình 17.5G) nên điện trường tổng hợp EA tính được là: EA=E12+E22=463849V/m

Câu 17.19 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Hai điểm A  B cách nhau 6 cm. Tại A, đặt điện tích Q1=+81010C. Tại B, đặt điện tích Q2=+21010C.Hãy xác định những điểm mà cường độ điện trường tại đó bằng 0.

Lời giải:

Do điện tích Q1 và Q2 cùng dấu nên vị trí cần tìm nằm giữa A và B.

Để E1=E2Hai điểm A và B cách nhau 6cm. Tại A, đặt điện tích Q1 = +8.10^-10C.

Đặt BM = r(cm), ta có AM = 6-r (cm)

 Hai điểm A và B cách nhau 6cm. Tại A, đặt điện tích Q1 = +8.10^-10C r = 2 cm = BM AM = 4 cm

Vậy cường độ điện trường bằng 0 tại điểm M trong đoạn thẳng AB, với MA = 4 cm và MB = 2 cm.

Câu 17.20 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Trong thí nghiệm về điện trường (Hình 17.1), người ta tạo ra một điện trường giống nhau tại mọi điểm giữa hai bản kim loại hình tròn với E = 105 V/m, có phương nằm ngang và hướng từ tấm bên phải (+) sang tấm bên trái (-). Một viên bi nhỏ khối lượng 0,1 g, tích điện âm q = -10-8C được móc bằng hai dây chỉ và treo vào giá như hình. Hãy tính góc lệch của mặt phẳng tạo bởi hai dây treo và mặt phẳng thẳng đứng. Lấy g = 10 m/s2.

Trong thí nghiệm về điện trường (Hình 17.1)

Thí nghiệm về điện trường

Lời giải:

Góc lệch giữa dây treo và phương thẳng đứng thoả mãn công thức:

tanα=FdP=qEmg=108.1050,1.103.10=1α=45°

Đánh giá

0

0 đánh giá