Với giải Câu Fcs36 trang 59 SBT Tin học 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 8: Lập trình một số thuật toán sắp xếp giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Tin học 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Tin học 11 Bài 8: Lập trình một số thuật toán sắp xếp
Câu Fcs36 trang 59 SBT Tin học 11: Phân bố phòng thi
Sắp diễn ra kiểm tra cuối kì II, nhà trường yêu cầu phòng Công nghệ thông tin tạo danh sách phòng thi. Đầu tiên, nhà trường sẽ sắp xếp danh sách phần tên trong họ tên các bạn theo thứ tự từ điển, nếu trùng tên sẽ sắp xếp theo họ. Sau đó, các bạn sẽ lần lượt được phân vào phòng thi theo thứ tự này, mỗi phòng thi có đúng m bạn, riêng phòng cuối có thể ít hơn m bạn.
Ví dụ, phòng thi có bốn bạn. Có hai lớp, lớp 11A có ba bạn là: “Đỗ Nhỏ”, “Lê Hiếu” và “Lê Đức”. Lớp 11B có ba bạn là: “Đặng Hiếu”, “Lê Quý” và “Lê Hân”. Khi đó, danh sách các bạn trong hai lớp này theo thứ tự sắp xếp là: [Lê Đức, Lê Hân, Đặng Hiếu, Lê Hiếu, Đỗ Nhỏ, Lê Quý]. Ta có thể phân thành hai phòng và xếp bốn bạn đầu danh sách đã sắp xếp vào phòng 1, hai bạn còn lại vào phòng 2.
Em được cho danh sách học sinh của mỗi lớp. Em hãy tạo danh sách phòng thi. Dữ liệu: Nhập từ tệp danhsach.txt:
- Dòng đầu tiên gồm hai số nguyên dương n, m là số lượng lớp trong trường và số học sinh trong phòng thi.
- n cụm dòng tiếp theo, mỗi cụm dòng thứ i có dạng như sau:
Dòng đầu tiên chứa số x là số lượng học sinh trong lớp thứ i.
- x dòng tiếp theo, mỗi dòng gồm hai xâu cách nhau một khoảng trắng, mỗi xâu không chứa khoảng trắng và chỉ chứa kí tự trong bảng chữ cái tiếng Việt. Hai xâu này lần lượt là họ và tên của một bạn học sinh trong lớp.
Kết quả: Đưa ra tệp phongthi.txt:
- Dòng đầu tiên in ra c là số lượng phòng thi.
- cụm dòng tiếp theo tương ứng với c phòng thi, mỗi phòng thi in ra những dòng sau:
- Dòng đầu tiên chứa số nguyên k là số lượng thí sinh trong phòng.
k dòng theo thứ tự từ điển, mỗi dòng chứa họ và tên của các bạn học sinh trong phòng thi.
Cần đảm bảo thứ tự xuất hiện của các dòng họ và tên phải theo thứ tự từ điển.
Lời giải:
Khai báo thư viện locale, sau đó khai báo sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bằng câu lệnh: locale.setlocale(locale.LC_ALL, "vi_VN"). Để so sánh hai xâu, sử dụng hàm locale.strcoll(s1, s2) . Hàm sẽ trả về một số âm nếu xâu s1 đứng trước xâu s2, số 0 khi hai xâu bằng nhau và số dương nếu xâu s2 đứng trước xâu s1.
Đầu tiên, em nhập toàn bộ danh sách học sinh các lớp và gom hết vào một mảng. Sau đó, em tiến hành sắp xếp nổi bọt nhưng việc so sánh sẽ phức tạp hơn: so sánh phần tên trước, nếu phần tên bằng nhau sẽ so sánh phần họ. Tiếp theo, em lần lượt đưa học sinh vào các phòng thi. Em tạo hai danh sách, một mảng allRoom dùng để chứa toàn bộ danh sách thí sinh từng phòng thi và một danh sách currentRoom dùng để lưu thông tin thí sinh của phòng thi hiện tại đang xếp. Khi phòng currentRoom xếp đủ m người, em đẩy toàn bộ phòng thi đã xếp xong này vào trong allRoom, sau đó xoá currentRoom để bắt đầu xếp phòng khác.
Cuối cùng, em in ra như đề bài.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Tin học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu Fcs32 trang 57 SBT Tin học 11: Phân loại hoá chất...
Câu Fcs33 trang 57 SBT Tin học 11: Số lần đổi chỗ...
Câu Fcs34 trang 58 SBT Tin học 11: Sắp xếp tên sách tiếng Anh...
Câu Fcs35 trang 59 SBT Tin học 11: Sắp xếp tiếng Việt...
Câu Fcs36 trang 59 SBT Tin học 11: Phân bố phòng thi...
Xem thêm các bài giải SBT Tin học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: