Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Nhân dân trang 27, 28 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:
Câu 1 trang 27 Tiếng Việt lớp 5: Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:
a) Công nhân d) Quân nhân
b) Nông dân e) Trí thức
c) Doanh nhân g) Học sinh
(giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ trong ngoặc đơn và xếp vào nhóm nghề nghiệp thích hợp.
Trả lời:
- Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí.
- Nông dân: thợ cấy, thợ cày.
- Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
- Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
- Trí thức: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư.
- Học sinh: học sinh tiểu học, học sinh trung học.
Câu 2 trang 27 Tiếng Việt lớp 5: Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta ?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của).
e) Uống nước nhớ nguồn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu thành ngữ, tục ngữ và chỉ ra nội dung chính của mỗi câu.
Trả lời:
- Chịu thương chịu khó: nói lên phẩm chất cần cù, không ngại khó khăn, gian khổ của người Việt Nam.
- Dám nghĩ dám làm: táo bạo, mạnh dạn có nhiều ý kiến và dám thực hiện dự định của mình.
- Muôn người như một: mọi người đoàn kết, thống nhất một lòng.
- Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nhân nghĩa, đạo lý, xem thường tiền bạc.
- Uống nước nhớ nguồn: ca ngợi đức tính sống có trước, có sau, luôn luôn biết ơn người đi trước.
Câu 3 trang 27 Tiếng Việt lớp 5: Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nưóc, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?
b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là "cùng").
M : - đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được
Phương pháp giải:
a: Em đọc kĩ câu chuyện, chỉ ra nguồn gốc của người Việt Nam.
Đồng bào là những người có chung nguồn gốc, dân tộc.
b, c: Dựa vào nghĩa của tiếng đồng (cùng), em tìm các từ khác tương tự và đặt câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a) Người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào vì sự tích người Việt đều sinh ra từ bọc trứng của mẹ Âu Cơ.
b) Một số từ bắt đầu bằng tiếng đồng:
- đồng ca (cùng hát chung một bài)
- đồng cảm (cùng chung cảm xúc)
- đồng nghiệp (cùng làm một nghề)
- đồng phục (quần áo cùng màu, kiểu thuộc cùng tổ chức, ngành, trường)
- đồng thanh: cùng nói, hát...
- đồng âm: cùng âm điệu
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
- Các bạn học sinh trường em đều mặc đồng phục khi đến trường.
- Mọi người đồng thanh đọc "5 điều Bác Hồ dạy".
- Bố em và bố bạn Lan là đồng nghiệp.