Giáo án Công nghệ 8 (Kết nối tri thức 2024): Ôn tập cuối học kì 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Công nghệ 8 Ôn tập cuối học kì 1 sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Công nghệ 8. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Công nghệ 8 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Công nghệ 8 Ôn tập cuối học kì 1

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học này học sinh phải:

1. Kiến thức

Hệ thống hóa kiến thức về cơ khí

- Vận dụng kiến thức về cơ khí để giải quyết các câu hỏi xung quanh về cơ khí trong thực tế.

Hệ thống hóa kiến thức về an toàn điện

- Vận dụng kiến thức về an toàn điện để giải quyết các câu hỏi xung quanh về an toàn điện trong thực tế.

2. Năng lực

2.1. Năng lực công nghệ

- Nhận thức công nghệ: Nhận biết được vật liệu cơ khí. Nhận biết được gia công cơ khí. Nhận biết được truyền và biến đổi chuyển động. Nhận biết một số ngành nghề cơ bản trong lĩnh vực cơ khí. Nhận biết được nguyên nhân gây tai nạn điện. Nhận biết được các biện pháp an toàn điện. Nhận biết được biện pháp sơ cứu người bị tai nạn điện.

- Sử dụng công nghệ: Thiết kế một số đồ dùng cơ bản từ phương pháp gia công cơ khí. Thực hiện các biện pháp sơ cứu người bị tai nạn điện..

- Giao tiếp công nghệ: Đọc được một số thuật ngữ dùng trong cơ khí, an toàn điện.

- Đánh giá công nghệ: Đưa ra đánh giá, nhận xét về quy trình gia công cơ khí bằng tay. Đưa ra đánh giá, nhận xét về biện pháp thực hiện an toàn điện.

2.2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ, tự học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan đến cơ khí, an toàn điện, lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình hoạt động nhóm

- Năng lực giải quyết vấn đề: Giải quyết được các tình huống đặt ra có liên quan đến cơ khí và an toàn điện.

3. Phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức an toàn điện đã học vào thực tiễn cuộc sống. Thực hiện an toàn khi sử dụng điện.

- Trách nhiệm: Tích cực trong các hoạt động, có ý thức trách nhiệm thực hiện an toàn khi sử dụng và sửa chữa các thiết bị điện. Thực hiện an toàn khi gia công cơ khí bằng tay.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giấy A0.

2. Chuẩn bị của HS

- Dụng cụ học tập phục vụ cho quá trình hoạt động nhóm

- Học bài cũ. Đọc trước bài mới.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Giới thiệu bài học (4’)

a.Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức ôn tập về an toàn điện

b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi tình huống

GV đưa ra tình huống: Nhà bạn Mai dây diện bị hỏng. Em hãy đề xuất biện pháp giúp bạn Mai phát hiện và biện pháp khắc phục tình trạng nguy hiểm về điện trên?

HS tiếp nhận tình huống

c. Sản phẩm: Giải quyết tình huống.

- Những nguyên nhân chính gây tai nạn điện bao gồm: tiếp xúc trực tiếp với vật mang điện; tiếp xúc gián tiếp với vật nhiễm điện; vi phạm an toàn lưới điện cao thế.

- Các biện pháp bảo vệ an toàn điện bao gồm: ngắt nguồn điện khi sửa chữa đồ dùng thiết bị điện; thường xuyên kiểm tra để phát hiện và sửa chữa kịp thời những tình huồng gây mất an toàn điện; sử dụng các dụng cụ bảo vệ an toàn điện.

- Khi có người bị tai nạn điện cần nhanh chóng ngắt nguồn điện; tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện; kiểm tra hô hấp và sơ cứu; đưa nạn nhân đến trạm y tế gần nhất hoặc liên hệ nhân viên y tế.

d. Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS quan sát và thảo luận trao đổi nhóm cặp bàn, trả lời câu hỏi trên trong thời gian 1 phút

HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ

HS quan sát và thảo luận nhóm cặp bàn và trả lời câu hỏi.

GV theo dõi và giúp đỡ các nhóm học sinh.

Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định

GV nhận xét phần trình bày HS.

GV chốt lại kiến thức.

GV: Để ôn tập lại kiến thức về an toàn điện thì chúng ta vào bài hôm nay.

HS nghe và ghi nhớ, ghi nội dung vào vở.

Hoạt động 2: Hoạt động ôn tập (30’)

a.Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức về an toàn điện

b. Nội dung: An toàn điện

c. Sản phẩm: Hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo kết quả nhóm.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Chuyển giao nhiệm vụ

GV chia lớp làm 4 nhóm, các nhóm tiến hành thảo luận nội dung sau (thời gian 10phút)

Nhóm 1

1. Trình bày được phương pháp nhận biết một số vật liệu thông dụng và nêu phạm vi ứng dụng của chúng.

2. Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết vật liệu kim loại và vật liệu phi kim loại thông dụng?

3. Nêu cấu tạo, nguyên lí làm việc và ứng dụng của bộ chuyển động đai và xích.

Nhóm 2:

4. Nêu những điểm giống và khác nhau của cơ cấu tay quay con trượt và cơ cấu tay quay thanh lắc.

5. Em hãy đếm số răng của đĩa xích và lip xe đạp trong gia đình em, từ đó tính toán tỉ số truyền của bộ xích xe đạp đó.

6. Nêu những đặc điểm cơ bản của một số ngành nghề phổ biến trong lĩnh vực cơ khí.

Nhóm 3:

7. Nếu những kĩ thuật cơ bản khi cưa và đục kim loại.

8. Nêu một số nguyên nhân gây tai nạn điện.

9. Trình bày một số biện pháp bảo vệ an toàn điện.

Nhóm 4:

10. Kể tên và nêu cách sử dụng một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.

Nhóm 4

11. Mô tả các bước cần thực hiện khi sơ cứu người bị tai nạn điện.

Thực hiện nhiệm vụ

HS nhận nhóm, phân chia nhiệm vụ thành viên, tiến hành thảo luận nhóm và trả lời được câu hỏi.

GV theo dõi và giúp đỡ các nhóm học sinh.

Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định

GV nhận xét trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức.

HS nghe và ghi nhớ, ghi nội dung vào trong vở.

1. Trình bày được phương pháp nhận biết một số vật liệu thông dụng và nêu phạm vi ứng dụng của chúng.

- Thép: thường có màu trắng sáng, cứng, dẻo và dễ gia công, dễ bị oxy hoá và chuyển sang màu nâu khi bị oxy hoá; dùng làm chi tiết máy, máy công nghiệp nông nghiệp, các vật dụng trong gia đình như khoá cửa.

- Gang: thường có màu xám, cứng, giòn, không thể dát mỏng, chịu mài mòn; dùng làm vỏ động cơ, các vật dụng gia đình như nồi cơm.

2. Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết vật liệu kim loại và vật liệu phi kim loại thông dụng?

- Kim loại dễ bị ăn mòn bởi muối, axít, dễ bị ôxi hóa,… dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của môi trường hơn so với phi kim loại

- Khối lượng riêng của kim loại thường lớn hơn phi kim loại, tính cứng cao hơn,…

3. Nêu cấu tạo, nguyên lí làm việc và ứng dụng của bộ chuyển động đai và xích.

- Cấu tạo: gồm bánh dẫn, bánh bị dẫn,

- Nguyên lí:

- Ứng dụng:

4. Nêu những điểm giống và khác nhau của cơ cấu tay quay con trượt và cơ cấu tay quay thanh lắc.

5. Em hãy đếm số răng của đĩa xích và lip xe đạp trong gia đình em, từ đó tính toán tỉ số truyền của bộ xích xe đạp đó.

6. Nêu những đặc điểm cơ bản của một số ngành nghề phổ biến trong lĩnh vực cơ khí.

- Thợ cơ khí: biết sử dụng công cụ, phụ tùng một cách thành thạo để lắp đặt, chế tạo, vận hành máy móc hoặc sửa chữa, phục hồi, thay thế các bộ phận hư hỏng trên máy móc.

- Kĩ sư thiết kế cơ khí: dùng sự sáng tạo, kiến thức cũng như kỹ năng để tạo ra các bản thiết kế về sản phẩm cơ khí như máy móc, động cơ,... Và các sản phẩm cơ khí đó sẽ được ứng dụng vào các hoạt động sản xuất và phát triển cuộc sống.

7. Nếu những kĩ thuật cơ bản khi cưa và đục kim loại.

- Cưa:

+ Chuẩn bị kĩ càng: lắp lưỡi cưa, lấy dấu, chọn ê tô.

+ Tư thế đứng và thao tác cưa: đứng thẳng, thoải mái, khối lượng cơ thể phân bố đều hai chân

+ Cầm cưa: tay thuận nắm cán cưa, tay còn lại nắm đầu kia của khung cưa

+ Thao tác: kết hợp 2 tay và cơ thể để đẩy và kéo cưa

- Đục:

+ Cầm đục và búa: tay thuận cầm búa, tay còn lại cầm đục; các ngón tay cầm chặt vừa phải để dễ điều chỉnh

+ Tư thế: giống với tư thế khi cưa

+ Đánh búa: theo thứ tự bắt đầu đục, khi đứt thì đục vuông góc với mặt phẳng nằm ngang, kết thúc đục thì giảm lực đánh búa.

1. Một số nguyên nhân gây tai nạn điện:

- Do tiếp xúc trực tiếp với các vật mang điện

- Chạm trực tiếp vào dây dẫn trần hoặc dây dẫn bị hở điện

- Sử dụng thiết bị điện bị rò rỉ điện ra vỏ kim loại

- Sửa chữa điện không đóng ngắt nguồn điện

- Do vi phạm khoảng cách an toàn với lưới điện cao áp và trạm biến thế.

2. Một số biện pháp bảo vệ an toàn điện:

 

3. Kể tên và nêu cách sử dụng một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.

 

4. Mô tả các bước cần thực hiện khi sơ cứu người bị tai nạn điện.

Hoạt động 3: Luyện tập(8’)

a.Mục tiêu: Củng cố kiến thức về cơ khí và an toàn điện

b. Nội dungCơ khí và an toàn điện

c. Sản phẩm: Hoàn thành bài tập

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu các nhóm tiến hành làm bài tập trong thời gian 5 phút.

HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ

HS nhận nhóm, phân chia nhiệm vụ thành viên, tiến hành thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đồ tư duy

GV theo dõi và giúp đỡ các nhóm học sinh.

Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định

GV nhận xét trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức.

HS nghe và ghi nhớ, ghi nội dung vào trong vở.

Hoàn thành bài tập.

Hoạt động 4: Vận dụng(4’)

................................

................................

................................

Tài liệu có 11 trang, trên đây trình bày tóm tắt 4 trang của Giáo án Công nghệ 8 Kết nối tri thức Ôn tập cuối học kì 1.

Xem thêm các bài giáo án Công nghệ 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 14: Khái quát về mạch điện

Giáo án Ôn tập cuối học kì 1

Giáo án Bài 15: Cảm biến và mô đun cảm biến

Giáo án Bài 16: Mạch điện điều khiển sử dụng mô đun cảm biến

Giáo án Bài 17: Ngành nghề trong lĩnh vực kĩ thuật điện

Để mua Giáo án Công nghệ  Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ

Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây

Đánh giá

0

0 đánh giá