Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với 6 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 8.
Địa lí 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
A. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
1. Đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng
- Đất feralit ở nước ta có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước.
- Đất thường có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.
- Trong nhóm đất feralit, ngoại trừ đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp, phần lớn nhóm đất này có đặc điểm chua, nghèo các chất bazơ và mùn.
- Khi bị mất lớp phủ thực vật và lộ ra bề mặt, lớp đá ong này sẽ cứng lại, đất trở nên xấu và không thể trồng trọt.
b) Giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Thích hợp để trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ để chăn nuôi gia súc lớn,..
+ Ở những nơi có độ dốc nhỏ, có thể kết hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, cây thực phẩm và cây lương thực.
- Đối với sản xuất lâm nghiệp:
+ Thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, keo, bạch đàn và các loại cây lấy gỗ khác.
2. Đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng
Đất phù sa ở nước ta chủ yếu là sản phẩm bồi tụ của các hệ thống sông nên có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu.
- Đất phù sa sông:
+ Đất phù sa của sông Hồng và sông Cửu Long là loại đất phù sa trung tính, ít chua
+ Đất có màu nâu, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
- Đất phèn
+ Là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày
+ Đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
- Đất mặn: Là loại đất được hình thành ở các vùng cửa sông, ven biển
- Một số loại đất phù sa khác như: đất xám trên phù sa cổ, đất cát ven biển,...
b) Giá trị sử dụng đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Đất phù sa ở nước ta có độ phì cao
+ Thích hợp với trồng lúa và các cây lương thực khác, cây công nghiệp hàng năm, rau và hoa màu,..
- Đối với sản xuất thuỷ sản:
+ ác vùng cửa sông, ven biển có điều kiện thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Là địa bàn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản khác nhau.
3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất ở nước ta
- Biểu hiện:
+ Đất bị rửa trôi, xói mòn chiếm diện tích lớn ở các vùng đồi núi do nạn phá rừng, vì vậy, đất không còn độ phì, chất dinh dưỡng cho thực vật phát triển, đất khó phục hồi.
+ Đất canh tác, nhất là đất trồng trọt bị suy giảm độ phì, bạc màu do khai thác quá mức
+ Đất bị ô nhiễm do sử dụng nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí,..
+ Nguy cơ đất bị hoang mạc hoá xảy ra ở một số nơi khô hạn; mặn hoá do nước biển xâm nhập ở vùng ven biển;...
- Một số biện pháp:
+ Thực hiện nghiêm Luật đất đai do Nhà nước ban hành.
+ Trồng rừng là biện pháp cấp bách, quan trọng trong việc chống thoái hoá đất, hạn chế được nạn cát bay, chống sạt lở bờ biển.
+ Áp dụng biện pháp canh tác hợp lí trên đất dốc, các mô hình nông – lâm kết hợp.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, công trình thuỷ lợi (ví dụ như hồ chứa nước ngọt) để cải tạo đất được hiệu quả.
+ Thay thế dần các loại phân bón, thuốc trừ sâu hoá học bằng các loại phân bón và thuốc trừ sâu vi sinh trong sản xuất nông nghiệp.
+ Kiểm soát và xử lí nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trước khi đưa vào môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
B. 6 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Câu 1: Đất phèn được hình thành chủ yếu ở đâu?
A. Vùng trũng nước lâu ngày
B. Đất bị chua, nghèo chất dinh dưỡng
C. Cả A và B đúng
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: C
Giải thích: Đất phù sa ở nước ta chủ yếu là sản phẩm bồi tụ của các hệ thống sông nên có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau: Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng.
Câu 2: Đất Feralit được khai thác và sử dụng để
A. Trồng các cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,…)
B. Trồng cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…)
C. Trồng các loại cây ăn quả như: bưởi, cam, xoài…
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Đáp án đúng: D
Câu 3: Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm khoảng bao nhiêu diện tích cả nước?
A. 20% diện tích
B. 40% diện tích
C. 10% diện tích
D. 30% diện tích
Đáp án đúng: D
Câu 4: Khi bị rửa trôi mạnh nên các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm ở đất feralit thường tích tụ thành?
A. Đá
B. Kết von hoặc đá ong
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: C
Giải thích: Đất feralit do bị rửa trôi mạnh nên các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm thường tích tụ lại thành kết von hoặc đá ong, nằm cách mặt đất khoảng từ 0,5 – 1m. Đất trở nên xấu không thể trồng trọt do lớp đá ong cứng lại và đất bị mất lớp phủ thực vật, nghèo chất dinh dưỡng.
Câu 5: Đặc tính của đất feralit là?
A. Có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí
B. Dễ thoát nước, đất chua
C. Nghèo các chất bazơ và mùn
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Đáp án đúng: D
Giải thích: Đất feralit ở Việt Nam có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước. Đất thường có màu đỏ vàng do tích tụ nhiều hợp chất sắt, nhôm. Đối với nhóm đất này, ngoại trừ đất feralit hình thành trên đã badan giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp, còn lại phần lớn có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn.
Câu 6: Đất Feralit có chứa?
A. oxit sắt
B. oxit nhôm
C. Cả hai đáp án trên đều đúng
D. Cả hai đáp án trên đều sai
Đáp án đúng: C
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bố của lớp phủ thổ nhưỡng
Lý thuyết Bài 12: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Lý thuyết Bài 13: Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học
Lý thuyết Bài 14: Vị trí địa lí Biển Đông, các vùng biển của Việt Nam
Lý thuyết Bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam