Giải SBT Lịch sử 11 Bài 8 (Cánh diều): Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

3.3 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX) sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Câu 1 trang 32 SBT Lịch Sử 11: Cuộc khởi nghĩa mở đầu quá trình đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ của người Việt trong thời kì Bắc thuộc là

A. khởi nghĩa Mai Thúc Loan.

B. khởi nghĩa Lý Bí.

C. khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

D. khởi nghĩa Phùng Hưng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việc những người phụ nữ như Hai Bà Trưng, Bà Triệu lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn nhằm giành độc lập, tự chủ cho thấy vai trò, vị trí quan trọng và nổi bật của phụ nữ trong xã hội đương thời.

Câu 2 trang 32 SBT Lịch Sử 11: Việc những người phụ nữ như Hai Bà Trưng, Bà Triệu lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn nhằm giành độc lập, tự chủ cho thấy

A. Mong muốn quốc gia tồn tại lâu dài, yên vui.

B. Mong muốn đất nước liên tục ở trong mùa xuân.

C. Ý chí và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự chủ.

D. Ý chí và quyết tâm duy trì hoà bình, ổn định.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việc Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện mong muốn quốc gia tồn tại lâu dài, yên vui.

Câu 3 trang 32 SBT Lịch Sử 11: Việc Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện điều gì?

A. Mong muốn quốc gia tồn tại lâu dài, yên vui.

B. Mong muốn đất nước liên tục ở trong mùa xuân.

C. Ý chí và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự chủ.

D. Ý chí và quyết tâm duy trì hoà bình, ổn định.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việc Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện mong muốn quốc gia tồn tại lâu dài, yên vui.

Câu 4 trang 32 SBT Lịch Sử 11: Năm 1414, sau khi hoàn thành đánh dẹp các lực lượng khởi nghĩa ở Đại Việt, nhà Minh đã

A. biến Đại Việt thành huyện Giao Chỉ, thi hành chính sách bóc lột nặng nề.

B. biến Đại Việt thành quận Giao Chỉ, thi hành chính sách cai trị hà khắc.

C. thi hành chế độ thuế khoá nặng nề, đồng hoá trên mọi lĩnh vực đối với Đại Việt.

D. thực hiện chính sách cai trị hà khắc, thủ tiêu lĩnh vực kinh tế của Đại Việt.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Năm 1414, sau khi hoàn thành đánh dẹp các lực lượng khởi nghĩa ở Đại Việt, nhà Minh đã biến Đại Việt thành quận Giao Chỉ, thi hành chính sách cai trị hà khắc.

Câu 5 trang 32 SBT Lịch Sử 11: Sự thay đổi nào sau đây giúp khởi nghĩa Lam Sơn phát triển nhanh chóng, thoát khỏi tình trạng khó khăn, bế tắc?

A. Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận.

B. Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy.

C. Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan quân Minh trong trận Tốt Động - Chúc Động.

D. Cuối năm 1424, nghĩa quân rời Thanh Hoá, chuyển vào Nghệ An.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời Thanh Hoá, chuyển quân vào Nghệ An, dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Đô. Sự thay đổi này giúp khởi nghĩa Lam Sơn phát triển nhanh chóng, thoát khỏi tình trạng khó khăn, bế tắc

Câu 6 trang 33 SBT Lịch Sử 11: Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ trong bối cảnh nào sau đây ở Đàng Trong

A. Nhiều cuộc khởi nghĩa lớn bùng nổ liên tục.

B. Nạn đói diễn ra liên tục trên quy mô lớn.

C. Nguyễn Phúc Thuần làm Quốc phó, thao túng mọi việc.

D. Kinh tế rơi vào khủng hoảng, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ trong bối cảnh nào sau đây ở Đàng Trong: kinh tế rơi vào khủng hoảng, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.

Câu 7 trang 33 SBT Lịch Sử 11: Từ năm 1789, sau thắng lợi trước quân Thanh, chính quyền Quang Trung

A. đặt kinh đô ở Nghệ An, kiểm soát toàn bộ Đàng Ngoài cũ.

B. lập thủ phủ ở Thuận Hoá, kiểm soát mọi tỉnh thành trên cả nước.

C. đóng đô ở Phú Xuân, kiểm soát phía bắc Đàng Trong và toàn bộ Đàng Ngoài cũ.

D. xây dựng kinh thành ở Huế, kiểm soát toàn bộ Đàng Trong và Đàng Ngoài.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Từ năm 1789, sau thắng lợi trước quân Thanh, chính quyền Quang Trung đóng đô ở Phú Xuân, kiểm soát phía bắc Đàng Trong và toàn bộ Đàng Ngoài cũ.

Câu 8 trang 33 SBT Lịch Sử 11: Chọn các từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện nội dung cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: A. Mã Viện, B. Tô Định, C. Đông Hán, D. Hát Môn, E. Thái thú, G. Giao Chỉ.

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ năm 40, trong bối cảnh nhà ... (1) đang đặt ách thống trị nặng nề lên vùng ... (2), đặc biệt là thời kì ... (3) làm ... (4). Một thời gian sau đó, nhà Hán cử ... (5) đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự, Hai Bà Trưng lui quân về ... (6) và hi sinh.

Lời giải:

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ năm 40, trong bối cảnh nhà Đông Hán đang đặt ách thống trị nặng nề lên vùng Giao Chỉ, đặc biệt là thời kì Tô Định làm Thái thú. Một thời gian sau đó, nhà Hán cử Mã Viện đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự, Hai Bà Trưng lui quân về Hát Môn và hi sinh.

Câu 9 trang 33 SBT Lịch Sử 11: Ghép tên triều đại Trung Hoa ở cột B với tên cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc ở cột A sao cho đúng.

Ghép tên triều đại Trung Hoa ở cột B với tên cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - B; 2 - C; 3 - D; 4 - A;

Câu 10 trang 33 SBT Lịch Sử 11: Chọn tên các cuộc khởi nghĩa cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc:

A. Khởi nghĩa Lý Bí.

B. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

C. Khởi nghĩa Bà Triệu.

D. Khởi nghĩa Phùng Hưng.

Chọn tên các cuộc khởi nghĩa cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

1 - B; 2 - C; 3 - A; 4 - D;

Câu 11 trang 34 SBT Lịch Sử 11: Ghép địa danh ở cột B với tên cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc ở cột A sao cho đúng.

Ghép địa danh ở cột B với tên cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - D; 2 - A; 3 - B; 4 - C;

Câu 12 trang 34 SBT Lịch Sử 11: Chọn các câu hoặc đoạn văn cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện diễn biến khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

A. Hai Bà Trưng hi sinh tại Hát Môn, cuộc khởi nghĩa tan rã.

B. Nhà Hán cử Mã Viện đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự, Hai Bà Trưng lui quân về Hát Môn.

C. Trưng Trắc, Trưng Nhị dấy binh khởi nghĩa ở Mê Linh. Thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định bỏ trốn. Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh.

Chọn các câu hoặc đoạn văn cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

1 - C; 2 - B; 3 - A;

Câu 13 trang 34 SBT Lịch Sử 11: Chọn các câu hoặc đoạn văn cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện diễn biến khởi nghĩa Lý Bí.

A. Quân Lương xâm lược nước Vạn Xuân. Lý Nam Đế phải lui quán về động Khuất Lão. Trong quá trình kháng chiến, Lý Nam Để giao quyền chỉ huy cho Triệu Quang Phục rồi sau đó qua đời.

B. Lý Bí lên ngôi vua (Lý Nam Đế), thiết lập triều đình, đặt tên nước là Vạn Xuân.

C. Lý Bí lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa. Nghĩa quân giành được nhiều quận huyện.

D. Nhà Tuỳ đưa quân sang xâm lược, nhà nước Vạn Xuân chấm dứt.

E. Triệu Quang Phục lên làm vua nước Vạn Xuân.

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

1 - C; 2 - B; 3 - A;

4 - E; 5 - D;

Câu 14 trang 34 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện những khủng hoảng về chính trị, kinh tế - xã hội ở Đàng Trong thế kỉ XVIII.

Lĩnh vực

Biểu hiện

Chính trị

 

Kinh tế - xã hội

 

Lời giải:

Lĩnh vực

Biểu hiện

Chính trị

- Nguyễn Phúc Thuần lên ngôi chúa khi còn nhỏ tuổi.

- Đại thần Trương Phúc Loan thao túng mọi việc, tham lam vô độ.

- Tầng lớp quý tộc, quan lại ở Đàng Trong sống hưởng lạc, xa xỉ.

Kinh tế - xã hội

- Nền kinh tế Đàng Trong rơi vào khủng hoảng.

- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc.

- Ở nhiều nơi đã diễn ra các cuộc khởi nghĩa của dân nghèo, người dân tộc thiểu số.

 

Câu 15 trang 34 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau, hãy cho biết đoạn tư liệu phản ánh những chính sách gì của nhà Minh sau khi hoàn thành xâm lược Đại Việt.

“Trương Phụ nhà Minh ra lệnh cho các phủ, châu, huyện, phàm quân nhân bắt được tôi tớ, cùng đàn bà con gái trốn đi các xứ khác thì giải về cửa quân,... Nhà Minh cấm con trai, con gái không được cắt tóc; phụ nữ mặc áo ngắn, quần dài,... Nhà Minh khám thu các mỏ vàng, bạc, mộ phu nhặt đãi vàng bạc và bắt voi trắng, mò trân châu,...”.

Lời giải:

- Đoạn tư liệu phản ánh các chính sách của nhà Minh: bắt bớ dân chúng, đồng hoá về văn hoá, khai thác, cướp bóc tài nguyên, sản vật của Đại Việt…

Câu 16 trang 36 SBT Lịch Sử 11: Quan sát hình 4 và trả lời câu hỏi:

a) Trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Lời giải:

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài trong 10 năm (1418 - 1427), trải qua ba đoạn chính.

- Giai đoạn 1418 - 1423:

+ Năm 1418, Lê Lợi tập hợp nghĩa sĩ bốn phương dựng cờ khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn (Thanh Hoa).

+ Quân Minh liên tục tổ chức các đợt tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân ba lần rút lui lên núi Chí Linh (Lang Chánh, Thanh Hoá) và chịu nhiều tổn thất.

+ Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận.

- Giai đoạn 1424 - 1426:

+ Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời Thanh Hoá, chuyển quân vào Nghệ An, dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Đô.

+ Từ cuối năm 1424 đến cuối năm 1426, nghĩa quân nhanh chóng giải phóng Nghệ An, Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ vùng Thuận Hóa rồi tấn công ra Bắc.

- Giai đoạn 1426 - 1427:

+ Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan trên 5 vạn quân Minh trong trận Tốt Động - Chúc Động.

+ Tháng 10/1427, khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào Đại Việt cũng bị đánh tan trong trận Chi Lăng - Xương Giang.

+ Tháng 12/1427, Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hoà, sau đó rút quân về nước.

Câu 16 trang 36 SBT Lịch Sử 11: Quan sát hình 4 và trả lời câu hỏi:

b) Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Lời giải:

Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.

- Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đưa đến sự thành lập của vương triều Lê sơ, đồng thời mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt.

Câu 17 trang 37 SBT Lịch Sử 11: Trên cơ sở kiến thức từ sách giáo khoa và tìm hiểu thêm từ các tài liệu khác, nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa Lam Sơn.

Lời giải:

- Những nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa Lam Sơn:

+ Phát động và tiến hành chiến tranh nhân dân, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia khởi nghĩa, ủng hộ khởi nghĩa.

+ Kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận; giữa tấn công bằng quân sự với “tâm công”.

+ Phối hợp giữa tập kích, phục kích với vây thành, diệt viện,...

Câu 18 trang 37 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện những thắng lợi thành tựu chủ yếu của phong trào Tây Sơn ở từng giai đoạn.

Giai đoạn

Thắng lợi/ thành tựu chủ yếu

1771 - 1777

 

1777 - 1785

 

1786 - 1789

 

Lời giải:

Giai đoạn

Thắng lợi/ thành tựu chủ yếu

1771 - 1777

Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.

1777 - 1785

Đánh tan quân Xiêm trong trận Rạch Gầm - Xoài Mút

1786 - 1789

Lật đổ chính quyền vua Lê, chúa Trịnh; đánh tan quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa.

Câu 19 trang 37 SBT Lịch Sử 11: Nêu những cống hiến nổi bật của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc.

Lời giải:

- Những cống hiến nổi bật của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc:

+ Lật đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê.

+ Đánh bại quân Xiêm và quân Thanh, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

+ Xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự quốc gia.

Câu 20 trang 37 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện nội dung những bài học quan trọng rút ra từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam.

Bài học

Nội dung

Về vận động, tập hợp lực lượng

 

Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

 

Về nghệ thuật quân sự

 

Lời giải:

Bài học

Nội dung

Về vận động, tập hợp lực lượng

- Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,...

- Quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân cũng thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành lại độc lập hoặc chống ách áp bức bóc lột.

Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

- Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc....

=> Là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt làm nên thắng lợi.

Về nghệ thuật quân sự

- Nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...

Câu 21 trang 37 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 5, kết hợp tìm hiểu nội dung sách giáo khoa và những tài liệu khác, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về Quang Trung.

Quan sát Hình 5, kết hợp tìm hiểu nội dung sách giáo khoa và những tài liệu khác

Lời giải:

(*) Tham khảo:

Nguyễn Huệ là một thiên tài quân sự, một vị anh hùng dân tộc kiệt xuất. Hình ảnh Nguyễn Huệ tiêu biểu cho tinh thần quật cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam. Chỉ với 39 tuổi xuân nhưng ông đã có 22 năm đánh Nam dẹp Bắc: lần lượt đánh đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê - tạo cơ sở cho quá trình thống nhất đất nước; đuổi Xiêm diệt Thanh - góp phần bảo vệ vững chắc nền độc lập của nước nhà. Mỗi chiến công trong cuộc đời Nguyễn Huệ đánh dấu một mốc son trong lịch sử hào hùng của cả dân tộc Việt Nam.

Không chỉ thể hiện tài năng trên lĩnh vực quân sự, Nguyễn Huệ còn là một nhà cải cách, với những chính sách tiến bộ nhằm canh tân đất nước. Trong thời gian ngắn ngủi (4 năm) kể từ khi lên ngôi hoàng đế sáng lập vương triều (năm 1788) cho đến khi từ trần (năm 1792), công cuộc canh tân dựng nước cùng với những hoài bão lớn lao của vua Quang Trung tuy chưa được thực hiện đầy đủ và chưa phát huy hết tác dụng nhưng đã cho thấy tầm vóc, tài năng và ý chí quật khởi, tự cường của ông.

Câu 22 trang 38 SBT Lịch Sử 11: Quan sát các hình 6, 7 và trả lời câu hỏi.

a) Tìm hiểu và cho biết một số nhân vật trong khởi nghĩa Lam Sơn và trong phong trào Tây Sơn được đặt tên đường, phổ, trường học.

Tìm hiểu và cho biết một số nhân vật trong khởi nghĩa Lam Sơn

Lời giải:

- Nhân vật trong khởi nghĩa Lam Sơn: Lê Lợi - Lê Thái Tổ, Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, Đinh Liệt, Đinh Lễ, Lê Lai, Lê Thạch, Trịnh Khả,...

- Nhân vật trong phong trào Tây Sơn: Nguyễn Huệ - Quang Trung, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Ngô Văn Sở, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân,...

Câu 22 trang 38 SBT Lịch Sử 11: Quan sát các hình 6, 7 và trả lời câu hỏi.

b) Cho biết việc đặt tên đường, phố, trường học... gắn với tên các nhân vật lịch sử đó thể hiện điều gì?

Việc đặt tên đường, phố, trường học... gắn với tên các nhân vật lịch sử đó thể hiện điều gì

Lời giải:

Việc đặt tên đường, phố, trường học,... gắn với tên các nhân vật lịch sử thể hiện sự ghi nhận và biết ơn của hậu thế đối với công lao của họ trong lịch sử nước nhà, đồng thời cũng là một hình thức giáo dục, truyền bá tri thức lịch sử đối với cộng đồng,..

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

I. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43)

- Bối cảnh: nhà Đông Hán đặt ách thống trị nặng nề lên vùng Giao Chỉ, khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân cực khổ, lầm than. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc

- Diễn biến chính:

+ Năm 40, Trưng Trắc, Trưng Nhị dấy binh khởi nghĩa ở Mê Linh. Thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định bỏ trốn. Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

+ Năm 42, nhà Hán cử Mã Viện đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự Hai Bà Trưng lui quân về Hát Môn.

+ Năm 43, Hai Bà Trưng hi sinh tại Hát Môn, cuộc khởi nghĩa tan rã.

- Ý nghĩa:

+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.

+ Cuộc khởi nghĩa cũng thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam.

2. Khởi nghĩa Bà Triệu (248)

- Bối cảnh: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Ngô đã khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân người Việt cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc.

- Diễn biến chính:

+ Năm 248, Triệu Quốc Đạt và em gái là Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) nổi dậy khởi nghĩa ở Cửu Chân (Thanh Hoá). Sau khi Triệu Quốc Đạt qua đời, Bà Triệu được tôn làm chủ tướng, cuộc khởi nghĩa tiếp tục lan rộng.

+ Quân Ngô do Lục Dận chỉ huy kéo sang đàn áp. Khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu anh dũng hi sinh.

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của người Việt Nam trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc.

+ Tiếp tục khẳng định sức mạnh và ý chí của phụ nữ Việt Nam.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

3. Khởi nghĩa Lý Bí (542 - 602)

- Bối cảnh: Từ đầu thế kỉ VI, nhà Lương siết chặt ách cai trị, thi hành chính sách thuế khóa nặng nề, khiến dân chúng ngày càng bất mãn với chính quyền.

- Diễn biến chính:

+ Năm 542, Lý Bí nổi dậy khởi nghĩa, lãnh đạo nghĩa quân chiếm nhiều quận huyện, đánh bại các cuộc tấn công của nhà Lương.

+ Năm 544, Lý Bí lên ngôi vua, thiết lập triều đình, đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

+ Năm 545, quân Lương tiến đánh nước Vạn Xuân, Lý Nam Đế hi sinh. Triệu Quang Phục nắm quyền chỉ huy lực lượng kháng chiến.

+ Năm 550, Triệu Quang Phục lên làm vua nước Vạn Xuân.

+ Đầu thế kỉ VII, nhà Tùy đưa quân sang xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt.

- Ý nghĩa:

+ Cuộc khởi nghĩa Lý Bí với sự ra đời của nhà nước Vạn Xuân đã khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt trong cuộc đấu tranh chống lại ách đô hộ của chính quyền phương Bắc.

+ Cho thấy khả năng thắng lợi của người Việt trong công cuộc khởi nghĩa giành lại độc lập, tự chủ.

+ Cuộc khởi nghĩa cũng để lại những bài học quan trọng về chính trị và quân sự trong quá trình giành độc lập, tự chủ về sau.

4. Khởi nghĩa Phùng Hưng (cuối thế kỉ VIII)

- Bối cảnh: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Đường đã khiến đời sống của các tầng lớp nhân dân người Việt cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ ngày càng sâu sắc.

- Diễn biến chính:

+ Trong khoảng những năm 766 - 780, Phùng Hưng cùng em trai tập hợp dân chúng khởi nghĩa. Nghĩa quân bao vây rồi đánh chiếm thành Tổng Bình (Hà Nội). Phùng Hưng làm chủ, sắp đặt mọi việc.

+ Khoảng năm 791, sau khi Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên nối nghiệp. Chính quyền đô hộ nhà Đường sau đó đưa quân đàn áp, buộc Phùng An phải ra hàng.

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện ý chí và quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ của người Việt.

+ Mặc dù thất bại, cuộc khởi nghĩa này đã cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sở cho sự thắng lợi hoàn toàn trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ đầu thế kỉ X.

II. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)

1. Bối cảnh lịch sử

- Sau khi nhà Hồ thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (năm 1407), Đại Việt rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. Chính quyền đô hộ nhà Minh đã thẳng tay đàn áp, khủng bố tàn bạo đối với dân chúng, thiết lập nền thống trị hà khắc, thực thi chính sách triệt để vơ vét của cải và phá hoại, thủ tiêu nền văn hóa Đại Việt.

- Dưới ách thống trị của nhà Minh, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409), Trần Quý Khoáng (1409 - 1414),... song đều bị đàn áp.

=> Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi - một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

2. Diễn biến chính

♦ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài trong 10 năm (1418 - 1427), trải qua ba đoạn chính.

- Giai đoạn 1418 - 1423:

+ Năm 1418, Lê Lợi tập hợp nghĩa sĩ bốn phương dựng cờ khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn (Thanh Hoa).

+ Quân Minh liên tục tổ chức các đợt tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân ba lần rút lui lên núi Chí Linh (Lang Chánh, Thanh Hoá) và chịu nhiều tổn thất.

+ Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận.

- Giai đoạn 1424 - 1426:

+ Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời Thanh Hoá, chuyển quân vào Nghệ An, dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Đô.

+ Từ cuối năm 1424 đến cuối năm 1426, nghĩa quân nhanh chóng giải phóng Nghệ An, Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ vùng Thuận Hóa rồi tấn công ra Bắc.

- Giai đoạn 1426 - 1427:

+ Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan trên 5 vạn quân Minh trong trận Tốt Động - Chúc Động.

+ Tháng 10/1427, khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào Đại Việt cũng bị đánh tan trong trận Chi Lăng - Xương Giang.

+ Tháng 12/1427, Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hoà, sau đó rút quân về nước.

3. Ý nghĩa lịch sử

- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.

- Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đưa đến sự thành lập của vương triều Lê sơ, đồng thời mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

III. Phong trào Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII)

1. Bối cảnh lịch sử

♦ Từ khoảng những năm 30 của thế kỉ XVIII, xã hội Đại Việt lâm vào khủng hoảng.

- Ở Đàng Ngoài:

+ Chính quyền Lê - Trịnh suy thoái, không chăm lo đời sống nhân dân.

+ Nhiều năm mất mùa, đói kém.

+ Các cuộc khởi nghĩa nông dân liên tục bùng nổ, đặc biệt là dưới thời chúa Trịnh Giang (1729 - 1740).

- Ở Đàng Trong:

+ Năm 1765, Nguyễn Phúc Thuần lên ngôi chúa khi còn nhỏ tuổi. Đại thần Trương Phúc Loan được phong là Quốc phó, thao túng mọi việc, tham lam vô độ.

+ Tầng lớp quý tộc, quan lại ở Đàng Trong sống hưởng lạc, xa xỉ.

+ Do chế độ thuế khóa nặng nề và ngoại thương suy tàn, nền kinh tế Đàng Trong rơi vào khủng hoảng.

+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Ở nhiều nơi đã diễn ra các cuộc khởi nghĩa của dân nghèo, người dân tộc thiểu số.

=> Trong bối cảnh đó, phong trào Tây Sơn đã nổ ra.

2. Diễn biến chính

- Giai đoạn 1771 - 1777:

+ Năm 1771, khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ.

+ Năm 1774, quân Lê - Trịnh vượt sông Gianh đánh chiếm Phú Xuân. Chính quyền chúa Nguyễn chạy vào Gia Định.

+ Năm 1776, Nguyễn Nhạc xưng vương.

+ Năm 1777, quân Tây Sơn tiêu diệt chúa Nguyễn, Nguyễn Ánh chạy thoát.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

- Giai đoạn 1777 - 1785:

+ Quân Tây Sơn kiểm soát phần lớn Đàng Trong.

+ Sau nhiều lần bị Tây Sơn đánh bại, Nguyễn Ánh cầu viện vua Xiêm. Tháng 7/1784, khoảng 5 vạn quân Xiêm kéo vào Gia Định. Đầu năm 1785, hầu hết quân Xiêm bị quân Tây Sơn tiêu diệt trong trận Rạch Gầm - Xoài Mút.

- Giai đoạn 1786 - 1789:

+ Giữa năm 1786, quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đánh chiếm Phú Xuân do quân Lê - Trịnh trấn giữ rồi tiến ra Thăng Long, chính quyền chúa Trịnh sụp đổ.

+ Từ cuối năm 1786 đến giữa năm 1788, quân Tây Sơn ba lần tấn công ra Thăng Long. Vua tôi nhà Lê rời kinh thành, cầu cứu nhà Thanh.

+ Cuối năm 1788, hàng chục vạn quân Thanh tiến vào Đại Việt và bị quân Tây Sơn đánh tan trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa (1789).

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

- Giai đoạn 1789 - 1802:

+ Chính quyền Quang Trung đóng đô ở Phú Xuân, kiểm soát phía bắc Đàng Trong và toàn bộ Đàng Ngoài cũ.

+ Ở vùng đất phía nam, lực lượng của Nguyễn Ánh từng bước chiếm lại Gia Định.

+ Năm 1792, Quang Trung đột ngột qua đời. Quang Toản lên thay nhưng không đủ năng lực, nội bộ triều đình mâu thuẫn. Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh ra Thăng Long, Quang Toản chạy trốn rồi bị bắt.

3. Ý nghĩa lịch sử

- Phong trào Tây Sơn là sự hội tụ và là đỉnh cao trong cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân chống ách áp bức, bóc lột ở Đại Việt thế kỉ XVIII. Phong trào đã lần lượt đánh đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, đồng thời xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia.

- Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh đã đập tan ý đồ can thiệp, xâm lược Đại Việt của các thế lực ngoại bang, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

IV. Một số bài học lịch sử

- Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam đã để lại những bài học quan trọng.

+ Về vận động, tập hợp lực lượng là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,... Quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân cũng thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành lại độc lập hoặc chống ách áp bức bóc lột.

+ Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt. Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc....

+ Về nghệ thuật quân sự : nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...

- Giá trị của các bài học kinh nghiệm:

+ Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hóa; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.

Đánh giá

0

0 đánh giá