Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử 11 Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
A. Nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
B. Kiểm soát tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời giữa Ấn Độ và Đông Nam Á.
C. Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.
D. Nằm ở cầu nối giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Vị trí địa chiến lược quan trọng của Việt Nam:
+ Nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
+ Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.
+ Nằm ở cầu nối giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương.
A. sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.
B. tính chất của bộ máy nhà nước và chính sách đối nội, đối ngoại.
C. chiều hướng phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội.
D. tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Trong lịch sử Việt Nam, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quyết định đối với sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.
A. quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc.
B. lịch sử hình thành các tộc người; tiến trình lịch sử các vương triều.
C. quá trình hình thành đơn vị hành chính; tiến trình lịch sử các tộc người.
D. lịch sử hình thành các vương triều; tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam có tác động lớn đến quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc.
Câu 4 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc
A. tạo nên tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất của người Việt.
B. xây dựng tinh thần cần cù trong lao động của người Việt.
C. phát triển truyền thống yêu chuộng hoà bình của người dân Việt Nam.
D. hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
A. tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.
B. lòng nhân ái, yêu chuộng hoà bình của người Việt.
C. nghệ thuật quân sự sáng tạo, sự chỉ huy tài tình của binh sĩ.
D. tinh thần cần cù, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam là tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.
A. Bị tấn công ngay khi tiến vào lãnh thổ đối phương.
B. Không có bản đồ, không nắm được thế chủ động.
C. Thường xuyên bị dịch bệnh, gây thiệt hại về quân số.
D. Không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện với khó khăn: không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.
A. kháng chiến chống quân Tống thời Lý.
B. kháng chiến chống quân Thanh.
C. kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
D. kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê.
E. kháng chiến chống quân Xiêm.
G. kháng chiến chống quân Nam Hán.
Lời giải:
Điền các thông tin theo thứ tự sau:
(1) - G; (2) - D; (3) - A;
(4) - C; (5) - E; (6) - B.
Quân Minh đánh chiếm thành ... (I) rồi tiến về ... (2) (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành ... (3) (Thanh Hoá). Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn ... (4) (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay) và bị bắt tại cửa biển ... (5) (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.
Lời giải:
Quân Minh đánh chiếm thành Đa Bang rồi tiến về Đông Đô (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành Tây Đô (Thanh Hoá). Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn Lâm An (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay) và bị bắt tại cửa biển Kỳ La (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 - C; 2 - G; 3 - E;
4- A; 5 - D; 6 - B.
Câu 10 trang 26 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 2 kết hợp với kiến thức đã học, hãy:
a) Cho biết tại sao nhà Lý lại đặt phòng tuyến ở vị trí đó?
Lời giải:
\ Phòng tuyến ở vị trí này án ngữ phía bắc kinh thành Thăng Long, chặn mọi đường trên bộ mà quân Tống có thể sử dụng để tiến vào Thăng Long.
Câu 10 trang 26 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 2 kết hợp với kiến thức đã học, hãy:
b) Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077).
Lời giải:
- Tháng 10/1075, trước những hành động chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống, nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân” (tấn công trước để chế ngự đối phương), bất ngờ tấn công vào châu Ung (Quảng Tây) và châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông).
- Sau khi rút quân về nước, nhà Lý khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến quy mô lớn ở bờ nam sông Cầu, phía bắc kinh thành Thăng Long.
- Đầu năm 1076, hàng chục vạn quân Tống chia làm hai đạo tiến vào Đại Việt và bị chặn lại ở phòng tuyến bên bờ sông Như Nguyệt (Bắc Ninh ngày nay). Quân Tống nhiều lần tổ chức vượt sông đánh sang phòng tuyến của quân nhà Lý nhưng thất bại.
- Cuối mùa xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ cho quân vượt sông, tấn công vào doanh trại địch. Quân Tống thiệt hại nặng, “mười phần chết đến năm, sáu”.
Câu 11 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 3 và trả lời câu hỏi.
a) Cho biết đây là hình ảnh lễ hội nào?
Lời giải:
Là hình ảnh lễ hội Gò Đống Đa (Hà Nội).
Câu 11 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 3 và trả lời câu hỏi.
b) Tìm hiểu và giới thiệu về lễ hội đó.
Lời giải:
- Lễ hội gò Đống Đa diễn ra hàng năm vào ngày mùng 5 tết Nguyên đán. Đây là lễ hội chiến thắng, được tổ chức để tưởng nhớ tới công tích lẫy lừng của vua Quang Trung - người anh hùng áo vải huyền thoại trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Các nghi lễ chính trong lễ hội gò Đống Đa:
A. Hơn 30 vạn quân Nguyên chia làm 3 cảnh, tràn vào Đại Việt theo hai đường thủy bộ.
B. Thoát Hoan dẫn quân lui về Vạn Kiếp rồi tháo chạy về nước.
C. Quân Nguyên bị quân Đại Việt tập kích ở nhiều nơi.
D. Quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy chiếm đóng Vạn Kiếp rồi tiến đánh Thăng Long, nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực.
E. Trận Bạch Đằng, cảnh quân Nguyên do Ô Mã Nhi chỉ huy bị tiêu diệt.
Lời giải:
Điền các thông tin theo thứ tự sau:
(1) - A; (2) - D; (3) - C;
(4) - B; (5) - E.
“Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhất là đối với một kẻ thù hung bạo và có tiềm lực mạnh, tổ tiên chúng ta còn phải chú ý đặc biệt đến việc củng cố nội bộ lãnh thổ. Phải xây dựng đường sá, cầu cống, vét sông, khơi nguồn thường xuyên để có thể nhanh chóng chuyển quân rút lui chiến lược hay tổng phản công nhanh chóng,”
Lời giải:
- Nội dung đoạn tư liệu đề cập đến tác động của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đối với lĩnh vực quản lí, xây dựng đất nước.
Câu 14 trang 29 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời câu hỏi.
Trong quân bày rượu tấu nhạc, đang đêm bỗng có tin báo quân Nguyễn Huệ đã đến nơi, mới hốt hoảng chống cự. Quân địch dùng với chức đại pháo xung phủ quân ta, quân ít không địch nổi số đông, trong đêm đen tự dẫm đạp lên nhau mà chạy.... Tôn Sĩ Nghị đoạt đường vượt sông Phú Lương, rồi lập tức chặt cầu phao để đoạn hậu, vì vậy những quân còn lại trên bờ, Đề đốc Hứa Thế Hanh, Tổng binh Trương Triều Long, cùng quan quân phu dịch hơn vạn người, đều chen nhau chết đuối cả.
a) Đoạn tư liệu phản ánh điều gì về quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa?
Lời giải:
Đoạn tư liệu phản ánh sự bất ngờ, lo sợ và hỗn loạn của quân Thanh.
Câu 15 trang 29 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 5, trình bày diễn biến trận Ngọc Hồi - Đống Đa.
Lời giải:
- Diễn biến: Từ đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn lần lượt tiêu diệt các đồn lũy của quân Thanh đóng ở phía nam Thăng Long. Mờ sáng ngày mùng 5 Tết, cánh quân do Quang Trung chỉ huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi. Cùng thời gian này, đạo quân của Đô đốc Long tấn công và hạ dồn Đống Đa.
- Kết quả: Quân Thanh nhanh chóng tan vỡ. Tôn Sĩ Nghị hốt hoảng tháo chạy về nước.
Cuộc kháng chiến |
Nguyên nhân không thành công |
Chống quân Triệu |
|
Chống quân Minh |
|
Chống thực dân Pháp |
|
Lời giải:
Cuộc kháng chiến |
Nguyên nhân không thành công |
Chống quân Triệu |
- Triều đình Âu Lạc đã mất cảnh giác, không có sự phòng bị, dẫn đến thất bại nhanh chóng. |
Chống quân Minh |
- Nhà Hồ không có đường lối kháng chiến đúng đắn, chủ yếu dựa vào thành luỹ, nặng về phòng ngự bị động và rút lui cố thủ. - Một số chính sách cải cách của Hồ Quý Ly và việc ông phế truất vua Trần để lên ngôi trước đó đã khiến cho quân dân nhà Hồ mất đoàn kết, suy giảm ý chí chiến đấu. |
Chống thực dân Pháp |
- Nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn, thiếu quyết đoán, thiên về chủ hòa, lại không đoàn kết, hợp lực với nhân dân. - Trang bị vũ khí và kĩ thuật tác chiến của quân đội nhà Nguyễn cũng yếu kém và lạc hậu hơn so với quân đội Pháp. |
A. Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì.
B. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng.
C. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.
D. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ hai; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai.
E. Triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
G. Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.
Lời giải:
Điền các thông tin theo thứ tự sau:
(1) - B; (2) - A; (3) - G;
(4) - C; (5) - D; (6) - E.
Lời giải:
- Việc nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hoà khi quân Tổng đang rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc cho thấy: tinh thần nhân đạo của nhân dân Việt Nam, thiện chí nối lại quan hệ hoà hiểu giữa hai nước, đồng thời cũng nhằm sớm kết thúc chiến tranh, tránh tổn thất thêm cho cả hai bên,...
Lời giải:
- Lê Đại Hành, Ngô Quyền và Trần Quốc Tuấn được dựng tượng đài tại Khu di tích Bạch Đằng Giang (Thuỷ Nguyên, Hải Phòng) bởi đây là những nhân vật lịch sử gắn liền với những chiến công đặc biệt trên sông Bạch Đằng: thắng lợi trước quân Nam Hán năm 938, thắng lợi trước quân Tống năm 981, thắng lợi trước quân Nguyên năm 1288.
Lời giải:
- Tính chính nghĩa là cơ sở quan trọng để vận động, tập hợp lực lượng trong công cuộc chống ngoại xâm, đồng thời cũng là cơ sở để phát huy sức mạnh toàn dân. Chính vì vậy, tính chính nghĩa tạo nên sức mạnh to lớn trong các cuộc kháng chiến, đưa đến những thắng lợi trước những kẻ thù hùng mạnh hơn từ bên ngoài.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
Lý Thường Kiệt họ Ngô tên Tuấn, tự là Thường Kiệt sau được mang quốc tính (được mang họ nhà vua), sinh năm Kỷ Mùi 1019, quê ở phủ Thái Hoà, thành Thăng Long (Hà Nội). Từ nhỏ, Ông đã có chí hướng, ham đọc sách, say sưa nghiên cứu binh thư, luyện tập võ nghệ. Ông có tài văn, võ; Năm 23 tuổi được bổ nhiệm làm quan theo hầu vua Lý Thái Tông. Trải qua 3 triều vua: Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, Ông có nhiều công lao trong việc chống Tống bình Chiêm, đóng góp xây dựng đất nước phồn vinh.
Chiến công lớn đầu tiên của Lý Thường Kiệt là việc bình định được cuộc nổi loạn của người Mường ở vùng biên giới Thanh Hóa, Nghệ An (1061), khiến cho một dải non sông được yên bình, khối đoàn kết dân tộc được củng cố.
Đến năm 1069, Lý Thường Kiệt lại theo Vua Lý Thánh Tông đi chinh phạt Chiêm Thành, ông là tướng tiên phong và bắt được Vua Chiêm là Chế Củ. Sau sự kiện này, bờ cõi Đại Việt được mở rộng đến tận ba châu Địa Lý, Ma Linh, Bố Chánh (thuộc vùng Quảng Bình, Quảng Trị ngày nay).
Trong những năm 1075 - 1077, Lý Thường Kiệt lãnh đạo nhân dân Đại Việt tiến hành cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của đất nước.
Năm 1104 vua Chiêm Thành là Chế Ma Na đem quân tiến đánh, chiếm lại các vùng đất mà vua Chế Củ đã nhượng lại cho Đại Việt trước đây. Lý Thường Kiệt lúc này đã 85 tuổi vẫn đưa quân về phía Nam đánh bại quân Chiêm Thành. Chế Ma Na phải nộp lại đất cho Đại Việt.
Năm 1105, Lý Thường Kiệt mất, được truy tặng Kiểm hiệu Thái Uý Việt Quốc Công.
Lời giải:
- Một số câu nói nổi tiếng của các tướng lĩnh/ người chỉ huy trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của Việt Nam trước năm 1945:
“Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo.” (câu nói của Trần Thủ Độ trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ, năm 1258).
“Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng.” (câu nói của Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285).
“Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo ” (câu nói của Hồ Nguyên Trừng trước cuộc kháng chiến chống quân Minh đầu thế kỉ XV),
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” (câu nói của Nguyễn Trung Trực trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX).
Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
I. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
1. Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
- Việt Nam nằm ở Đông Nam Á - khu vực được coi là ngã tư giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương, giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trên tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời và quan trọng giữa Trung Quốc và Ấn Độ.
- Liền kề Trung Quốc, án ngữ Biển Đông, lại nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo nên Việt Nam là địa bàn “tiền tiêu” của Đông Nam Á từ phía bắc, là “cửa ngõ” để tiến vào bán đảo Trung - Ấn từ phía đông và Trung Quốc từ phía nam.
=> Với vị trí chiến lược nổi bật, trong nhiều thế kỉ, lãnh thổ Việt Nam thường xuyên là đối tượng nhòm ngó, can thiệp hoặc xâm lược của các thế lực bên ngoài. Trong suốt tiến trình lịch sử, Việt Nam là địa bàn cạnh tranh địa chính trị, xác lập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới.
2. Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
- Vai trò:
+ Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, quyết định sự tồn vong của quốc gia, dân tộc trước các cuộc chiến tranh xâm lược và can thiệp từ bên ngoài.
+ Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có tác động lớn đến quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; đến tiến trình lịch sử dân tộc và chính sách quản lí đất nước. Kết quả của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng ảnh hưởng đến tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa.
- Ý nghĩa:
+ Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
+ Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng góp phần khơi dậy và củng cổ tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc.
II. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
1. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)
- Cuối năm 938, đoàn thuyền chiến của quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển Đông Bắc.
- Trước đó, Ngô Quyền đã cho người đóng cọc gỗ đã được vót nhọn ở vùng cửa sông Bạch Đằng, tạo thành bãi cọc ngầm.
- Trận địa phục kích của quân Ngô Quyền đã khiến quân Nam Hán bị bất ngờ và thất bại nhanh chóng.
2. Kháng chiến chống quân Tống (981)
- Đầu năm 981, quân Tống dưới sự chỉ huy của tướng Hầu Nhân Bảo tiến hành xâm lược Đại Cồ Việt.
- Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nhiều phòng tuyến được xây dựng ở những dòng sông lớn.
- Khi tiến vào lãnh thổ Đại Cồ Việt, quân Tống liên tục bị chặn đánh ở nhiều nơi.
3. Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077)
- Tháng 10/1075, trước những hành động chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống, nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân” (tấn công trước để chế ngự đối phương), bất ngờ tấn công vào châu Ung (Quảng Tây) và châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông).
- Sau khi rút quân về nước, nhà Lý khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến quy mô lớn ở bờ nam sông Cầu, phía bắc kinh thành Thăng Long.
- Đầu năm 1076, hàng chục vạn quân Tống chia làm hai đạo tiến vào Đại Việt và bị chặn lại ở phòng tuyến bên bờ sông Như Nguyệt (Bắc Ninh ngày nay). Quân Tống nhiều lần tổ chức vượt sông đánh sang phòng tuyến của quân nhà Lý nhưng thất bại.
- Cuối mùa xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ cho quân vượt sông, tấn công vào doanh trại địch. Quân Tống thiệt hại nặng, “mười phần chết đến năm, sáu”.
4. Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1258 - 1288)
* Kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258)
- Đầu năm 1258, thực hiện ý đồ đánh chiếm Nam Tống từ phía nam, 3 vạn quân Mông Cổ tràn vào Đại Việt.
- Nhà Trần chặn đánh địch tại Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) nhưng không thành công.
- Để bảo toàn lực lượng, triều đình nhà Trần rời Thăng Long, nhân dân thực hiện kế “thanh dã” (vườn không nhà trống). Quân Mông Cổ rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc.
- Cuối tháng 1/1258, nhà Trần tổ chức phản công và giành thắng lợi lớn ở Đông Bộ Đầu (Hà Nội), buộc quân Mông Cổ phải tháo chạy về nước.
* Kháng chiến chống quân Nguyên (1285)
- Đầu năm 1285, 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy từ phía bắc tràn vào lãnh thổ Đại Việt, ở phía nam, Toa Đô dẫn 10 vạn quân từ Chămpa, Thanh Hoá đánh ra.
- Trước thế giặc mạnh, quân nhà Trần buộc phải rời Thăng Long. Dưới sự lãnh đạo của triều đình, nhân dân tiếp tục thực hiện kế “thanh dã”, tiến hành chiến tranh du kích. Quân Nguyên từng bước rơi vào khó khăn.
- Giữa năm 1285, dưới sự chỉ huy của Trần Quốc Tuấn, quân nhà Trần tổ chức phản công, giành thắng lợi lớn ở: Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên); Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội), Vạn Kiếp (Hải Dương),... Quân Nguyên thiệt hại nặng nề, Thoát Hoan trốn chạy về nước.
* Kháng chiến chống quân Nguyên (1287 - 1288)
- Sau thất bại ở Đại Việt, vua Nguyên tức giận, ra lệnh tạm hoãn xâm lược Nhật Bản để dồn binh lực quyết đánh Đại Việt lần nữa.
- Cuối năm 1287, hơn 30 vạn quân Nguyên chia làm 3 cánh, tràn vào Đại Việt theo hai đường thuỷ, bộ.
- Tháng 1/1288, cánh quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy chiếm đóng Vạn kiếp, tiến đánh Thăng Long.
- Tháng 2/1288, quân dân nhà Trần giành thắng lợi trong trận Vân Đồn, tiêu diệt được đoàn thuyền lương của quân Nguyên do Trương Văn Hồ chỉ huy.
- Tháng 3/1288, Thoát Hoan dẫn quân lui về Vạn Kiếp rồi tháo chạy về nước.
- Tháng 4/1288, quân dân nhà Trần giành thắng lợi trong trận Bạch Đằng, tiêu diệt được cánh quân Nguyên do Ô Mã Nhi chỉ huy.
5. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
- Giữa năm 1784, 5 vạn quân Xiêm kéo vào Gia Định (Nam Bộ ngày nay) với danh nghĩa giúp Nguyễn Ánh chống lại quân Tây Sơn.
- Đầu năm 1785, lực lượng Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy tiến vào đặt đại bản doanh tại Mỹ Tho.
- Ngày 19/1/1785, trên sông Tiền (đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút) đã diễn ra trận đánh quyết định giữa quân Tây Sơn và quân Xiêm.
- Kết quả: quân Xiêm đại bại, buộc phải rút chạy về nước.
6. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
- Cuối năm 1788, theo cầu viện của vua Lê Chiêu Thống, nhà Thanh cử Tôn Sĩ Nghị dẫn 29 vạn quân tiến vào Đại Việt.
- Được tin, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế tại Phú Xuân (tháng 12/1788), lấy niên hiệu là Quang Trung, rồi nhanh chóng tiến quân ra Bắc.
- Từ đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn lần lượt tiêu diệt các đồn luỹ của quân Thanh đóng ở phía nam Thăng Long. Mờ sáng ngày mồng 5 Tết, cánh quân do Quang Trung chỉ huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi. Cùng thời gian này, đạo quân của Đô đốc Long tấn công và hạ dồn Đống Đa.
- Kết quả: Quân Thanh nhanh chóng tan vỡ. Tôn Sĩ Nghị hốt hoảng tháo chạy về nước.
7. Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam trước hết bắt nguồn từ tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt. Lòng yêu nước và tư tưởng không chấp nhận mất nước, không cam chịu làm nô lệ là cội nguồn sức mạnh to lớn của quốc gia, dân tộc khi đối diện với các cuộc chiến tranh xâm lược, can thiệp từ bên ngoài.
+ Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam đều mang tính chính nghĩa, nhằm mục đích bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ, chống lại hành động xâm lược và ý đồ nô dịch của các thế lực ngoại bang. Tính chính nghĩa là cơ sở để tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân, đưa đến thắng lợi trước những kẻ thù hùng mạnh hơn từ bên ngoài.
+ Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm còn gắn liền với tinh thần đoàn kết dân tộc, từ đoàn kết trong nội bộ vương triều, giữa tướng lĩnh và binh sĩ đến đoàn kết giữa triều đình với nhân dân, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc.
+ Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, hiệu quả cùng nghệ thuật quân sự sáng tạo, độc đáo và sự chỉ huy tài tình của các tướng lĩnh cũng là những yếu tố quan trọng, góp phần đưa đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến.
- Nguyên nhân khách quan: trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện với nhiều khó khăn: hành quân xa, sức lực hao tổn, không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ, không chủ động được nguồn lương thực, thực phẩm,... Những yếu tố này khiến quân xâm lược không phát huy được sở trường, rơi vào thế bị động và từng bước suy yếu.
III. Một số cuộc kháng chiến không thành công
1. Kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN)
- Năm 207 TCN, Triệu Đà lập nước Nam Việt ở phía nam Trung Quốc, sau đó tiến hành chiến tranh mở rộng lãnh thổ ra bên ngoài.
- Đối với Âu Lạc, khi không khuất phục được về quân sự, Triệu Đà dùng kế li gián, gây mâu thuẫn nội bộ.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sai quân đánh Âu Lạc, An Dương Vương thất bại nhanh chóng.
2. Kháng chiến chống quân Minh (đầu thế kỉ XV)
- Cuối năm 1406, với chiêu bài “Phù Trần diệt Hồ”, nhà Minh huy động hàng chục vạn quân tiến đánh Đại Ngu.
- Khi quân Minh xâm lược, nhà Hồ tổ chức chặn đánh từ biên giới nhưng thất bại, phải rút về bờ nam sông Hồng rồi tập trung cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì, Hà Nội).
- Quân Minh đánh chiếm thành Đa Bang rồi tiến về Đông Đô (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành Tây Đô (Thanh Hoá).
- Tháng 5/1407, quân Minh tấn công vào Tây Đô. Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn Lâm An (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay).
- Tháng 6/1407, Hồ Quý Ly và các con của ông bị bắt tại cửa biển Kỳ La (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.
3. Kháng chiến chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX)
- Sau nhiều lần gây sức ép, đưa thư yêu cầu nhưng không được triều Nguyễn đáp ứng, ngày 1/9/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.
- Từ tháng 9/1858 - tháng 2/1859: Liên quân Pháp - Tây Ban Nha công Đà Nẵng. Quân dân Nẵng chống trả quyết liệt, khiến kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.
- Từ 1859 - 1862, Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì. Triều đình nhà Nguyễn kháng cự không hiệu quả. Các cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Nam Kì diễn ra sôi nổi. Tháng 6/1862, triều đình kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
- Năm 1867, Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Triều đình Huế bất lực. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.
- Năm 1873, Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất. Quân triều đình tổ chức kháng cự, nhưng không hiệu quả. Nhân dân Bắc Kì sôi nổi đấu tranh, giành được thắng lợi tiêu biểu tại Cầu Giấy.
- Năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì là đất thuộc Pháp.
- Năm 1882 - 1883, Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ hai. Quân triều đình chống cự quyết liệt nhưng không thành công. Nhân dân Bắc Kì sôi nổi đấu tranh, giành được thắng lợi tiêu biểu tại Cầu Giấy.
- Năm 1883 - 1884, Pháp tấn công Thuận An, triều đình Huế lần lượt kí với và Pháp các bản Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt. Thực dân Pháp cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam. Tuy vậy, phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi trong cả nước.
4. Nguyên nhân không thành công
- Các cuộc kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN), chống quân Minh (đầu thế kỉ XV) và chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX) không thành công đều gắn liền với những nguyên nhân cụ thể:
+ Trong cuộc kháng chiến chống quân Triệu, triều đình Âu Lạc đã mất cảnh giác, không có sự phòng bị, dẫn đến thất bại nhanh chóng.
+ Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, nhà Hồ thất bại do không có đường lối kháng chiến đúng đắn, chủ yếu dựa vào thành luỹ, nặng về phòng ngự bị động và rút lui cố thủ. Một số chính sách cải cách của Hồ Quý Ly và việc ông phế truất vua Trần để lên ngôi trước đó đã khiến cho quân dân nhà Hồ mất đoàn kết, suy giảm ý chí chiến đấu.
+ Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn, thiếu quyết đoán, thiên về chủ hòa, lại không đoàn kết, hợp lực với nhân dân. Bên cạnh đó, trang bị vũ khí và kĩ thuật tác chiến của quân đội nhà Nguyễn cũng yếu kém và lạc hậu hơn so với quân đội Pháp.