Lý thuyết Điện trở. Định luật Ohm (Chân trời sáng tạo 2024) hay, chi tiết | Vật Lí 11

2 K

Với tóm tắt lý thuyết Vật Lí lớp 11 Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Vật Lí 11.

Lý thuyết Vật Lí lớp 11 Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

A. Lý thuyết Điện trở. Định luật Ohm

1. Điện trở

Khái niệm điện trở

Điện trở của một vật dẫn là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của vật dẫn. Khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu vật dẫn có giá trị U, dòng điện chạy trong mạch có cường độ I thì điện trở được xác định theo công thức:

R=UI

Điện trở của một đoạn dây kim loại

Lý thuyết Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

- Ở một nhiệt độ xác định, điện trở của một đoạn dây kim loại phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất vật liệu của nó.

- Điện trở của một đoạn dây kim loại hình trụ chiều dài l, diện tích tiết diện S được xác định theo công thức: =ρlS với ρ là điện trở suất.

Lý thuyết Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

2. Định luật Ohm

Định luật Ohm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở

Cường độ dòng điện I chạy qua một điện trở R tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U đặt vào hai đầu điện trở: I=UR

Đường đặc trưng vôn – ampe

Lý thuyết Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

Đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I chạy qua vật dẫn vào hiệu điện thế U đặt vào hai đầu vật dẫn được gọi là đường đặc trưng vôn – ampe của vật dẫn đó.

3. Đèn sợi đốt và điện trở nhiệt

Đèn sợi đốt

Đèn sợi đốt là đèn chiếu sáng khi bị đốt nóng nhờ tác dụng nhiệt của dòng điện trong kim loại. Điện trở của đèn sợi đốt biến thiên chậm theo nhiệt độ.

Lý thuyết Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

Điện trở nhiệt

Điện trở nhiệt là một linh kiến điện tử mà điện trở của nó biến thiên nhanh theo nhiệt độ.

Có hai loại điện trở nhiệt chính:

- Điện trở nhiệt hệ số dương PTC hay còn gọi là điện trở thuận: có điện trở tăng khi nhiệt độ tăng.

- Điện trở nhiệt hệ số âm NTC hay còn gọi là điện trở nhiệt nghịch: có điện trở giảm khi nhiệt độ tăng.

B. Trắc nghiệm Điện trở. Định luật Ohm

Câu 1: So sánh đèn sợi đốt và điện trở nhiệt thuận. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Điện trở của cả hai đều tăng nhanh theo nhiệt độ.

B. Điện trở của cả hai đều tăng chậm theo nhiệt độ.

C. Điện trở đèn sợi đốt tăng nhanh hơn so với điện trở nhiệt thuận.

D. Điện trở đèn sợi đốt tăng chậm hơn so với điện trở nhiệt thuận.

Điện trở đèn sợi đốt tăng chậm hơn so với điện trở nhiệt thuận.

Đáp án đúng là D

Câu 2: Điện trở của một đèn sợi đốt tăng theo nhiệt độ vì

A. mật độ electron dẫn giảm.

B. mật độ electron dẫn tăng.

C. sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nút mạng tăng.

D. sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nủt mạng giảm.

Điện trở của một đèn sợi đốt tăng theo nhiệt độ vì sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nút mạng tăng.

Đáp án đúng là C

Câu 3. Phát biểu nào sau đây sai.

A. Điện trở có vạch màu là căn cứ để xác định trị số.

B. Đối với điện trở nhiệt có hệ số dương, khi nhiệt độ tăng thì điện trở tăng.

C. Đối với điện trở biến đổi theo điện áp, khi U tăng thì điện trở tăng.

D. Đối với điện trở quang, khi ánh sáng thích hợp rọi vào thì điện trở giảm.

C – sai

Đáp án đúng là C

Câu 4. Biến trở là

A. điện trở có thể thay đổi trị số và dùng để điều chỉnh chiều dòng điện trong mạch.

B. điện trở' có thể thay đổi trị số và dùng để điều chỉnh cường độ và chiều dòng điện trong mạch.

C. điện trở có thể thay đổi trị số và dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.

D. điện trở không thay đổi trị số và dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.

Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số (tức là giá trị điện trở thay đổi) và dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.

Đáp án đúng là C

Câu 5. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn. Nếu tăng hiệu điện thế lên 1,6 lần thì

A. cường độ dòng điện tăng 3,2 lần.

B. cường độ dòng điện giảm 3,2 lần.

C. cường độ dòng điện giảm 1,6 lần.

D. cường độ dòng điện tăng 1,6 lần.

Nếu tăng hiệu điện thế lên 1,6 lần thì cường độ dòng điện tăng 1,6 lần.

Đáp án đúng là D

Câu 6. Đặt hiệu điện thế 6 V vào hai đầu điện trở 3Ω. Cường độ dòng điện chạy qua điện trở là

A. 0,5 A.

B. 6 A.

C. 2 A.

D. 3 A.

I=UR=63=2A

Đáp án đúng là C

Câu 7. Đặt một hiệu điện thế 12 V vào giữa hai đầu một điện trở 4,0Ω thì lượng điện tích chạy qua điện trở trong mỗi giây là

A. 3 C.

B. 4 C.

C. 12 C.

D. 48 C.

I=UR=124=3Aq=It=3.1=3C

Đáp án đúng là A

Câu 8. Ở hình vẽ, khi hiệu điện thế U tăng, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Điện trở của diode tăng.

B. Điện trở của dây kim loại giảm.

C. Điện trở của diode giảm.

D. Điện trở của dây kim loại tăng.

Trắc nghiệm Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17 (có đáp án): Điện trở. Định luật Ohm

Điện trở của kim loại không đổi.

Điện trở của diode giảm.

Đáp án đúng là C

Câu 9. Một dây dẫn kim loại có điện trở R được cắt thành ba đoạn bằng nhau rồi tết lại với nhau để tạo thành một dây dẫn mới có chiều dài bằng 1/3 chiều dài ban đầu. Điện trở của dây mới này có giá trị là

A. 3R.

B. R/9.

C. R/3.

D. 9R.

Mỗi đoạn dây nhỏ có chiều dài giảm 3 lần nên điện trở của chúng giảm 3 lần.

R1=R2=R3=R3

Điện trở mới của dây sau khi tết lại (giống như 3 điện trở mắc song song): Rtd=R9

Đáp án đúng là B

Câu 10. Cho mạch điện như hình vẽ, các điện trở R đều bằng nhau. Điện trở tương đương giữa M và N là

Trắc nghiệm Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17 (có đáp án): Điện trở. Định luật Ohm

A. R/2.

B. R.

C. 2R.

D. 4R.

Trắc nghiệm Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17 (có đáp án): Điện trở. Định luật Ohm

Mạch nhỏ AB là mạch cầu cân bằng, nên điện trở tương đương của mạch nhỏ AB:

RAB=2.R.RR+R=R

RMN=RAB.RRAB+R=R2

Đáp án đúng là A

Câu 11. Từ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đối với hai điện trở R1,R2 trong hình vẽ. Điện trở R1,R2 có giá trị là

Trắc nghiệm Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 17 (có đáp án): Điện trở. Định luật Ohm

A. R1=5Ω;R2=20Ω.

B. R1=10Ω;R2=5Ω.

C. R1=5Ω;R2=10Ω.

D. R1=20Ω;R2=5Ω.

R1=60,3=20Ω;R2=40,8=5Ω

Đáp án đúng là D

Câu 12. Muốn đo hiệu điện thế giữa hai cực của một nguồn điện, nhưng không có vôn kế, một học sinh đã sử dụng một ampe kế và một điện trở có giá trị R=50Ω mắc nối tiếp nhau sau, đó mắc vào nguồn điện, biết ampe kế chỉ 1,2A. Hiệu điện thế giữa hai cực nguồn điện có giá trị bằng bao nhiêu?

A. 120 V.

B. 50 V.

C. 12 V.

D. 60 V.

Hiệu điện thế U = I.R = 60 V

Đáp án đúng là D

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Vật lí lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá