Vận dụng trang 17 Chuyên đề Vật Lí 11: Biết khối lượng và bán kính trung bình của Trái Đất lần lượt là 5,97.1024 kg và 6 371 km. Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS) ở độ cao 420 km so với bề mặt Trái Đất.
a) Xác định độ lớn của cường độ trường hấp dẫn do Trái Đất sinh ra tại vị trí của Trạm ISS.
b) Xác định độ lớn lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên một phi hành gia nặng 70 kg trên ISS.
c) Giải thích về hiện tượng “không trọng lượng" của các phi hành gia khi đang làm nhiệm vụ trên các tàu vũ trụ.
Lời giải:
Cường độ trường hấp dẫn
a) Cường độ trường hấp dẫn do Trái Đất sinh ra tại vị trí Trạm ISS:
b) Độ lớn lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên một phi hành gia nặng 70 kg trên ISS:
c) Giải thích về hiện tượng “không trọng lượng" của các phi hành gia khi đang làm nhiệm vụ trên các tàu vũ trụ.
Trọng lượng của phi hành gia khi ở trên Trái Đất: P = mg0 = 70.9,81 = 686,7 N.
Ta thấy lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên phi hành gia giảm khoảng 12% so với trọng lượng của người đó trên mặt đất, tức là lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên phi hành gia vẫn tương đối lớn nên khái niệm hiện tượng "không trọng lượng" chỉ đúng trong một phạm vi nào đó. Trạng thái không trọng lượng giống như hiện tượng chúng ta đứng trong thang máy và thang bắt đầu đi xuống với gia tốc đúng bằng gia tốc trọng trường. Khi đó xét hệ quy chiếu quán tính gắn với mặt đất thì người chịu tác dụng của lực . Do tàu vũ trụ chuyển động quanh Trái Đất với chu kì đúng bằng chu kì tự quay của Trái Đất nên họ sẽ rơi vào trạng thái không trọng lượng như đã nói ở trên.
Luyện tập trang 18 Chuyên đề Vật Lí 11: Biết bán kính và khối lượng trung bình của Trái Đất và Mặt Trăng lần lượt là RTĐ = 6371km, MTĐ = 5,97.1024 kg, RMT = 1737 km, MMT = 7,35.1022 kg. Giải thích tại sao nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng có thể dễ dàng nhảy lên cao (Hình 3.5) dù mang trên người bộ đồ rất nặng (khoảng 127 kg). (Nguồn: NASA)
Lời giải:
Cường độ trường hấp dẫn ở bề mặt Trái Đất:
Cường độ trường hấp dẫn ở bề mặt Mặt Trăng:
Do cường độ trường hấp dẫn ở bề mặt Mặt Trăng nhỏ hơn khoảng 6 lần so với cường độ trường hấp dẫn ở bề mặt Trái Đất nên lực hấp dẫn của Mặt Trăng tác dụng lên nhà du hành vũ trụ cũng nhỏ hơn so với lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên nhà du hành vũ trụ, điều đó giải thích vì sao nhà du hành vũ trụ khi đứng trên Mặt Trăng có thể nhảy lên rất cao dù mang trên người bộ đồ rất nặng.
Vận dụng trang 18 Chuyên đề Vật Lí 11: So sánh độ lớn cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt của Hoả Tinh và Trái Đất.
Lời giải:
Hoả tính có bán kính 3389 km và khối lượng 6,42.1023 kg.
Cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt Trái Đất:
Cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt Hoả Tinh:
Ta có tỉ số:
Độ lớn cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt của Trái Đất gấp 2,6 lần so với cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt của Hoả Tinh.
-
Bài tập (trang 19)
Bài tập 1 trang 19 Chuyên đề Vật Lí 11: Cường độ trường hấp dẫn tại bề mặt trên đường xích đạo của Mộc Tinh có độ lớn 25 m/s2. Xác định khối lượng của Mộc Tinh, biết bán kính xích đạo của hành tinh này khoảng 7,14.107 m.
Lời giải:
Cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt Mộc Tinh:
Thay số:
Bài tập 2 trang 19 Chuyên đề Vật Lí 11: Hoả Tinh là hành tinh gần Trái Đất nhất nếu tính khoảng cách từ Mặt Trời, có khối lượng 6,42.1023 kg và bán kính 3390 km.
a. Xác định độ lớn trường hấp dẫn trên bề mặt Hoả Tinh.
b. Xác định trọng lượng của một người nặng 60 kg đứng trên bề mặt Hoả Tinh.
c. So sánh với trọng lượng của người này khi đứng trên bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
a. Độ lớn trường hấp dẫn trên bề mặt Hoả Tinh:
b. Trọng lượng của một người nặng 60 kg đứng trên bề mặt Hoả Tinh:
P = mgHT = 60.3,73 = 223,8 N
c. Trọng lượng của người này khi đứng trên bề mặt Trái Đất:
P' = mg0 = 60.9,81 = 588,6 N
Trọng lượng của người này đứng trên Trái Đất lớn gấp 2,63 lần so với khi người này đứng trên Hoả Tinh.
-
Xem thêm các bài giải chuyên đề học tập Vật lí lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: