Với giải Luyện tập 3 trang 9 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 1: Khái niệm đệ quy và ví dụ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề Tin học 11. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Chuyên đề Tin học 11 Bài 1: Khái niệm đệ quy và ví dụ
Luyện tập 3 trang 9 Chuyên đề Tin học 11: Kí hiệu tập hợp tất cả các số nguyên dương lẻ là S. Em hãy:
a) Đưa ra định nghĩa đệ quy cho tập S.
b) So sánh cách mô tả tập S sử dụng định nghĩa đệ quy mà em xây dựng được ở câu a) với hai cách sau đây:
Cách liệt kê các phân tử: S = {1, 3, 5, 7, 9....}
Cách sử dụng mệnh để logic: S = {x | x ∈ N*, x không chia hết cho 2}.
Lời giải:
a) Đệ quy là phương pháp dùng hàm để gọi lại chính nó. Trong quá trình giải thuật, một hàm ta lại có thể gọi lại chính tên hàm đó để tiếp tục giải dựa trên dữ liệu đã khai báo trước đó thì được gọi là đệ quy.
b) So sánh cách mô tả tập S
Ưu điểm lớn nhất của phép đệ quy là tiếp cận xử lý vấn đề bằng những đoạn code sạch, gọn gàng, dễ đọc, dễ hiểu. Nhược điểm rõ ràng là nguy cơ cao tràn bộ nhớ Stack như đã giải thích ở trên.
Cùng giải quyết một bài toán nhưng một phương án khác để thay thế đệ quy là sử dụng vòng lặp.
Dù vòng lặp có một ưu điểm là chỉ có một vòng duy nhất được gọi ra và ta sẽ không phải lo nghĩ gì về vấn đề tràn bộ nhớ Stack. Nhưng vòng lặp cũng có một nhược điểm so với đệ quy là code xử lý sẽ viết dài và phức tạp hơn.
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề học tập Tin học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Luyện tập 1 trang 8 Chuyên đề Tin học 11: Xét tập S được định nghĩa đệ quy như sau:...
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề học tập Tin học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Khái niệm đệ quy và ví dụ
Bài 3: Thực hành thiết kế thuật toán đệ quy