Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 sách Kết nối tri thức năm 2023 – 2024. Tài liệu gồm 4 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THPT dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 2 Ngữ văn 11. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn 11 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 2 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Môn: Ngữ văn lớp 11

Thời gian làm bài: phút

(Đề số 1)

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THÚY KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Tóm tắt Truyện Kiều

* Gặp gỡ và đính ước

Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong cảnh êm đềm cùng hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp Kim Trọng và đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền và đính ước với nhau.

* Gia biến và lưu lạc

Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư ghen, đày đọa, Kiều tới nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà, Kiều hai lần rơi vào lầu xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân báo oán. Thúy Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến, Từ Hải chết, nàng bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều đau đớn nên trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.

* Đoàn tụ

Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều là Thúy Vân nhưng lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều đoàn tụ cùng vui duyên “bạn bầy”.

Sau đây là đoạn trích từ Truyện Kiều

Cho gươm mời đến Thúc lang

Mặt như chàm đổ mình đường dẽ run

Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non

Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?

Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng

Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?

Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân

Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là

Vợ chàng quỉ quái tinh ma

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau

Kiến bò miệng chén chưa lâu

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”

Thoắt trông nàng đã chào thưa:

“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!

Đàn bà dễ có mấy tay

Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!

Dễ dàng là thói hồng nhan

Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”

Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu

Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca

Rằng: “Tôi chút phận đàn bà

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình

Nghĩ cho khi gác viết kinh

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo

Lòng riêng riêng những kính yêu

Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai

Trót lòng gây việc chông gai

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”

Khen cho: “Thật đã nên rằng

Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời

Tha ra thì cũng may đời

Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen

Đã lòng tri quá thì nên”

Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay.

Câu 1. Đọc tóm tắt và cho biết Kiều báo ân báo oán thuộc phần nào của tác phẩm?

A. Gặp gỡ và đính ước

B. Gia biến và lưu lạc

C. Đoàn tụ

D. Giới thiệu tác phẩm

Câu 2. Dòng nào nhận xét đúng về tính cách Hoạn Thư qua những lời đối đáp với Thúy Kiều?

A. Khôn ngoan, giảo hoạt

B. Nhu nhược, hèn nhát

C. Mưu mô, cơ hội

D. Hiền lành, thật thà

Câu 3. Đoạn trích trên kể về việc:

A. Thúy Kiều báo oán những người đã hại mình

B. Thúy Kiều báo ân những người đã giúp đỡ mình

C. Thúy Kiều báo ân Thúc Sinh và báo oán Hoạn Thư

D. Thúy Kiều báo oán Thúc Sinh và báo ân Hoạn Thư

Câu 4. Thái độ của Kiều trước sự chối tội của Hoạn Thư là gì?

A. Thúy Kiều xuôi lòng tha bổng cho Hoạn Thư, và còn khen ngợi Hoạn Thư “khôn ngoan”

B. Trách phạt Hoạn Thư vì đã từng gieo đau khổ cho mình

C. Vui mừng vì Hoạn Thư biết hối lỗi, sợ sệt

D. Không biết đối đáp với Hoạn Thư ra sao vì Hoạn Thư quá xảo quyệt

Câu 5. Vì sao Kiều lại tha tội cho Hoạn Thư?

A. Kiều tự cảm thấy mình cũng có lỗi (lấy Thúc Sinh).

B. Kiều cảm thông với cảnh ngộ Hoạn Thư.

C. Tuy bị hành hạ, bị đánh ghen nhưng sau đó, Hoạn Thư đã cho Kiều ra Quan Âm các “viết kinh”, và khi Kiều bỏ trốn cũng không truy bắt, “dứt tình chẳng theo”.

D. Kiều nhân hậu, vị tha, độ lượng.

Câu 6. Nhận định nào không phải là lí lẽ Hoạn Thư đưa ra để gỡ tội cho mình?

A. Đổ hết mọi tội lỗi cho Thúc Sinh.

B. Nhận hết tội về mình và mong Kiều tha thứ.

C. Dựa vào tâm lí tình của một người phụ nữ để gỡ tội

D. Kể lại công của mình đã cho Kiều ra viết kinh ở gác Quan Âm.

Câu 7. Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, em thấy Kiều là nhân vật như thế nào?

A. Nàng trân trọng việc Thúc Sinh chuộc nàng khỏi lầu xanh.

B. Nàng gọi Thúc Sinh là người cũ mang sắc thái thân mật, gần gũi, gọi là cố nhân một cách trân trọng

C. Nàng thấy mang nặng ân nghĩa với Thúc Sinh, không sao đền đáp được

D. Cả 3 đáp án trên

Câu 8. Ý nghĩa lớn nhất của đoạn trích Kiều báo ân báo oán là gì?

A. Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều.

B. Phản ánh ước vọng công lí chính nghĩa ở thời đại Nguyễn Du.

C. Thể hiện sự hèn nhát, nhu nhược của Thúc Sinh.

D. Cho thấy sự khôn ngoan, sắc sảo của Hoạn Thư.

Câu 9 (1,0 điểm) Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu thế nào? Thái độ của Kiều thể hiện qua giọng điệu ấy?

Câu 10 (1,0 điểm) Vì sao Thúy Kiều tha bổng cho Hoạn Thư? Việc làm ấy của Kiều hợp lí hay không hợp lí, là đúng hay đáng trách? Lí giải cách lựa chọn của em.

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Anh/ chị hay viết bài văn thuyết minh về đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

B. Gia biến và lưu lạc

0,5 điểm

Câu 2

A. Khôn ngoan, giảo hoạt

0,5 điểm

Câu 3

C. Thúy Kiều báo ân Thúc Sinh và báo oán Hoạn Thư

0,5 điểm

Câu 4

A. Thúy Kiều xuôi lòng tha bổng cho Hoạn Thư, và còn khen ngợi Hoạn Thư “khôn ngoan”

0,5 điểm

Câu 5

D. Kiều nhân hậu, vị tha, độ lượng.

0,5 điểm

Câu 6

A. Đổ hết mọi tội lỗi cho Thúc Sinh.

0,5 điểm

Câu 7

D. Cả 3 đáp án trên

0,5 điểm

Câu 8

B. Phản ánh ước vọng công lí chính nghĩa ở thời đại Nguyễn Du.

0,5 điểm

Câu 9

- Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, đay nghiến. Chào, thưa Hoạn Thư là “tiểu thư” mặc dù vị thế hai người đã đảo ngược.

- Thái độ Kiều: quyết liệt trong trả thù, báo trước những điều dữ dội sắp xảy ra.

1,0 điểm

Câu 10

- Kiều tha bổng Hoạn Thư vì:

+ Những lập luận lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra chặt chẽ, có lí khó mà bắt bẻ được.

+ Bản tính của Kiều vốn rất nặng tình nặng nghĩa, giàu lòng cảm thương, nàng không chỉ yêu thương mọi người mà còn rất rộng lượng với kẻ thù.

- Việc Kiều tha bổng Hoạn Thư là hợp lý là đúng. Vì cách gỡ tội khôn khéo của Hoạn Thư song chủ yếu là vì lòng Kiều vốn vị tha nhân hậu.

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh

Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết.

0,25 điểm

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn thuyết minh đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán – Nguyễn Du.

0,25 điểm

 

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác, tác phẩm.

- Giới thiệu giá trị nổi bật của tác phẩm (nhân đạo).

2. Thân bài

- Giới thiệu ngắn gọn về con người và sự nghiệp của tác giả

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm

- Thuyết minh về đề tài, nội dung, cảm hứng chủ đạo (dùng yếu tố nghị luận, biểu cảm)

- Nghệ thuật nổi bật của tác phẩm (Yếu tố tự sự; nghệ thuật trữ tình; nghệ thuật đối lập…)

- Giá trị tư tưởng: Tấm lòng nhân đạo cao cả

3. Kết bài

- Khẳng định giá trị giáo dục của tác phẩm

- Tác động của tác phẩm tới nhận thức, cảm xúc của bản thân

3,0 điểm

 

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25 điểm

 

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,25 điểm

 

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

 

 

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2

Đang cập nhật ...

Đánh giá

0

0 đánh giá