Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 7: Đặc điểm của văn bản nghị luận mới nhất, tài liệu bao gồm 5 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.
1. Luận điểm là gì?
a) Trong bài văn Chống nạn thất học, Bác Hồ đã vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã
hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập. Đây
chính là luận điểm chính của bài văn, luận điểm này được thể hiện ra bằng những câu cụ
thể:
- "Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí"
- "Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có
kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc,
biết viết chữ Quốc ngữ."
Đây chính là những câu mang luận điểm chính của bài văn. Đọc những câu này, người
đọc có thể hiểu được nội dung cơ bản của cả bài văn, nắm được tư tưởng, quan điểm của
tác giả. Các nội dung khác của bài văn xoay quanh, tập trung thể hiện những luận điểm
này.
Như vậy, có thể hiểu luận điểm là những ý chính của bài văn nghị luận.
2. Luận cứ
- Ở bài văn Chống nạn thất học, để làm rõ các luận điểm, tác giả đã làm những gì?
- Tác giả đã làm rõ luận điểm của bài viết bằng những lí lẽ và dẫn chứng nào?
Luận điểm chỉ có thể thuyết phục được người đọc khi nó có các lí lẽ sáng rõ, đúng đắn,
dẫn chứng chân thực làm cơ sở. Có thể thấy điều này khi phân tích hệ thống các lí lẽ và
dẫn chứng của bài văn Chống nạn thất hoc:
- Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, nhân dân ta phải chịu
cảnh thất học, mù chữ (dẫn chứng: thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, hạn chế
mở trường học; 95 phần trăm người dân Việt Nam không biết chữ);
- Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người
phải biết đọc, biết viết;
- Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi
lúc, mọi nơi (dẫn chứng: Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết
chữ. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo,
người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia
dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền,
chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình...,
phụ nữ..., thanh niên...)
3. Lập luận
Các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) trong bài Chống nạn thất học được trình bày như thế
nào? Tác giả đã nêu, dẫn dắt từ luận cứ đến khẳng định luận điểm ra sao?
Gợi ý: Chú ý trình tự trình bày các luận cứ:
Dân ta 95 phần trăm mù chữ à muốn xây dựng đất nước thì phải có kiến thức à phải biết
đọc, biết viết à bằng mọi cách để học đọc, học viết à phụ nữ càng phải học à thanh niên
phải tiên phong trong việc chống nạn thất học
Cách nêu luận cứ để dẫn dắt đến luận điểm được gọi là lập luận.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Tóm tắt luận điểm chính, luận cứ, cách lập luận của văn bản Cần tạo ra thói quen tốt
trong đời sống xã hội (Bài 18).
Gợi ý: Xem lại Gợi ý bài tập 2, mục II, bài 18.
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tìm hiểu đề văn nghị luận
a) Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Lối sống giản dị của Bác Hồ.
(2) Tiếng Việt giàu đẹp.
(3) Thuốc đắng giã tật.
(4) Thất bại là mẹ thành công.
(5) Không thể sống thiếu tình bạn.
(6) Hãy biết quý thời gian.
(7) Chớ nên tự phụ.
(8) Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau
không?
(9) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
(10) Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?
(11) Thật thà là cha dại phải chăng?
- Có thể dùng các đề văn trên làm đề bài (đầu đề) cho bài văn được không? Tại sao?
Gợi ý: Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng
khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề
cho bài văn với nội dung tương ứng.
- Căn cứ vào đâu để có thể cho rằng các đề trên là đề văn nghị luận?
Gợi ý: Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi
trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể
hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có
thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:
+ Vấn đề của đề (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản
dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.
+ Vấn đề của đề (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung
sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu
thành ngữ này.
+ Vấn đề của đề (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể
hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo
sau nêu ra.
- Em hãy thử xếp các đề trên thành những loại khác nhau và cho biết dựa vào đâu để xếp
như vậy.
Gợi ý: Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:
+ Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);
+ Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);
+ Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);
+ Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).
- Tính chất của đề văn quy định như thế nào đối với việc làm văn?
Gợi ý: Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò
quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định
hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù
hợp.
b) Tìm hiểu đề văn nghị luận
Chọn một trong số các đề văn ở trên và thực hiện các yêu cầu tìm hiểu sau:
- Vấn đề nêu lên ở đề là gì?
- Nghị luận về cái gì? Chỉ tập trung bàn bạc vào trọng tâm nào?
- Cần thể hiện thái độ gì đối với vấn đề được nêu ra?
- Dự tính làm bài như thế nào?
Gợi ý: Tìm hiểu đề văn nghị luận, người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ
đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào
những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị
luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều
đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai).
Chẳng hạn, với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:
+ Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;
+ Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong
cuộc sống;
+ Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự
phụ.
+ Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong
cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.
2. Lập ý cho bài văn nghị luận
a) Chọn một trong các đề bài trong mục 1 và thực hiện yêu cầu theo các bước sau:
Bước 1: Xác lập luận điểm
- Ý kiến của em trước vấn đề được nêu ra ở đề bài là gì?
- Em sẽ cụ thể hoá ý kiến của mình bằng những ý nhỏ nào?
Bước 2: Tìm luận cứ
Để lập luận cho ý kiến của mình về vấn đề được nêu lên ở đề bài, em dự định dùng những
lí lẽ nào? Tương ứng với những lí lẽ ấy là những dẫn chứng cụ thể nào để thuyết phục
mọi người? Có thể đặt những câu hỏi là gì?, vì sao?, như thế nào? để xác định các lí lẽ. Ví
dụ, với đề bài Chớ nên tự phụ, có thể đặt các câu hỏi: Tự phụ là gì? Vì sao không nên tự
phụ? Tự phụ có hại như thế nào?...
Lưu ý: Trong mỗi đề bài thường có những khái niệm, hoặc vấn đề cần phải cắt nghĩa thì
mới có thể tiến hành bàn bạc, bày tỏ ý kiến của mình về nó được. Chẳng hạn, để nghị
luận về vấn đề Chớ nên tự phụ, nhất thiết phải cắt nghĩa được "tự phụ". Câu hỏi Tự phụ là
gì? chính là nhằm giải quyết nhiệm vụ này; hoặc với đề bài Lối sống giản dị của Bác Hồ,
cần phải cắt nghĩa "lối sống giản dị", có thể đặt câu hỏi: Lối sống giản dị là như thế nào?
hay Sống như thế nào thì được xem là giản dị?...
Bước 3: Xây dựng lập luận
Xây dựng lập luận là bước dự tính, cân nhắc cách trình bày, dẫn dắt để làm sao đạt hiệu
quả thuyết phục cao nhất. Luận điểm đã có, luận cứ đã có, vấn đề là trình bày các luận cứ
ấy theo trình tự nào, dẫn dắt ra sao để mọi người đồng ý với luận điểm của mình. Chẳng
hạn, đối với đề văn Chớ nên tự phụ, em định bắt đầu trình bày ý kiến của mình từ đâu,
bằng luận cứ nào? Bắt đầu bằng việc cắt nghĩa tự phụ là gì, hay nói về những biểu hiện
của thói tự phụ trước? Nên nêu ra ý kiến phê phán thói tự phụ trước hay sau khi nói về tác
hại của thói tự phụ?...
Tóm lại, lập ý cho bài văn nghị luận là tiến hành xác lập luận điểm, cụ thể hoá luận điểm
bằng các luận điểm khác, tìm luận cứ và cách lập luận hợp lí, nhằm tạo ra sức thuyết phục
cho bài viết.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.
Gợi ý:
- Tìm hiểu đề:
+ Vấn đề: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;
+ Bàn luận về: vai trò của sách đối với đời sống của con người;
+ Thái độ: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;
+ Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung
quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với
tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn
từ,...; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.
- Lập ý: Đọc văn bản trong SGK, tóm tắt các luận điểm, luận cứ, nhận xét về cách lập
luận, dựa vào đó để lập dàn ý cho bài văn của mình. Có thể nêu ra các câu hỏi:
- Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con
người.
- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
- Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích
lợ
i của sách?
- Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?