Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề)

Tải xuống 24 3.1 K 19

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề), tài liệu bao gồm 24 trang, tuyển chọn 10 đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1,  giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi giữa Học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 đề)
ĐỀ SỐ 1:

A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng

1. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:

2. Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.
Bài 1: Những con sếu bằng giấy
Bài 2: Một chuyên gia máy xúc
Bài 3: Những người bạn tốt
Bài 4: Kì diệu rừng xanh
Bài 5: Cái gì quí nhất

II. Đọc thầm
Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:
                                                      BÀN TAY THÂN ÁI
Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương
mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống
người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng
mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt
mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương
mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh.
Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm
những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y
tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn
cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?
Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
- Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do
tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có
mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không
phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:

Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
A. Con trai ông.
B. Một bác sĩ.
C. Một chàng trai là bạn cô.
D. Một anh thanh niên.

Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
A. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
B. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
C. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
D. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.

Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
A. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
B. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
C. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
D. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.

Câu 4. Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:
A. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
B. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
C. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
D. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.

Câu 5. Câu chuyện trong bài văn muốn nói với em là:
A. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
B. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
C. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
D. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.

Câu 6. Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền
như xưa”)
A. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
B. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
C. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
D. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.

Câu 7. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:
A. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
B. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
C. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
D. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.

Câu 8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “chìm” (trong câu Trăng chìm
vào đáy nước.)
A. trôi.
B. lặn.

C. nổi
D. chảy

Câu 9. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?
A. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
B. Cánh cò
bay lả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
C. Mây mờ che
đỉnh trường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước.
D. Trăng đã lên
cao / Kết quả học tập cao hơn trước.

Câu 10. Đặt một câu trong đó có sử dụng cặp từ trái nghĩa.

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút
Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)
GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.

II. Tập làm văn: (40 phút)
Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
 

Xem thêm
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 1)
Trang 1
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 2)
Trang 2
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 3)
Trang 3
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 4)
Trang 4
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 5)
Trang 5
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 6)
Trang 6
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 7)
Trang 7
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 8)
Trang 8
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 9)
Trang 9
Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 - 2022 (10 đề) (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 24 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống