Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập Vật lí 9 :Bài tập về Khúc xạ ánh sáng. Bài viết gồm 50 bài tập với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập Vật lí 9. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài tập về Khúc xạ ánh sáng. Mời các bạn đón xem:
Bài tập Vật lí 9: Bài tập về Khúc xạ ánh sáng
A. Bài tập về Khúc xạ ánh sáng
I. Ví dụ
Ví dụ 1: Trong trường hợp nào dưới đây tia sáng truyền tới mắt là tia khúc xạ?
A. Khi ta soi gương.
B. Khi ta đang đọc chữ viết trên bảng.
C. Khi ta ngắm một con cá đang bơi trên một dòng suối.
D. Khi ta nhìn bó hoa đang cầm trên tay.
Lời giải:
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. => Trong 4 đáp án, chỉ có C là thỏa mãn điều kiện có khúc xạ ánh sáng với môi trường trong suốt thứ nhất là nước, môi trường trong suốt thứ hai là không khí.
=> Chọn C
Ví dụ 2: Chiếu một tia laze (laser) từ không khí song song với bề mặt một khối thủy tinh dày, trong suốt. Hiện tượng xảy ra là gì?
Lời giải:
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. Trong đề bài, tia laze chỉ truyền trong không khí (song song với mặt phân cách) => tia laze sẽ luôn truyền thẳng trong không khí và không xảy ra hiện tượng khúc xạ.
II. Bài tập tự luyện
Bài 1: Cho 1 tia sáng truyền từ không khí vào nước như hình. Tia khúc xạ là tia số mấy?
(Đáp án: Tia số 1)
Bài 2: Cho biết M là vị trí đặt mắt để nhìn thấy hình ảnh viên sỏi nhỏ ở trong nước, A là vị trí thực của viên sỏi, B là vị trí ảnh của nó, PQ là mặt nước. Hãy vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi tới mắt.
Đáp án:
Bài 3: Hình dưới miêu tả một bạn học sinh nhìn một viên sỏi dưới đáy bình nước qua một ống thẳng.
a. Dựa vào hình thì học sinh đó có thể nhìn thấy viên sỏi không?
b. Kéo dài ống thẳng xuống tới đáy bình thì học sinh còn nhìn thấy viên sỏi không?
(Đáp án: a. Có; b. Không)
Bài 4: Một tia sáng khi truyền từ không khí vào nước thì:
A. Tia khúc xạ luôn trùng với pháp tuyến.
B. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
C. Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
D. Tia khúc xạ vuông góc với tia tới.
(Đáp án: C)
Bài 5: Chọn phát biểu SAI:
A. Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng bị gãy khúc khi truyền qua mặt phân cách hai môi trường trong suốt khác nhau.
B. Tăng dần góc tới khi truyền tia sáng từ không khí vào nước thì góc phản xạ giảm dần.
C. Tia khúc xạ và tia tới ở hai môi trường khác nhau.
D. Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia đường pháp tuyến so với tia tới.
(Đáp án: B)
Bài 6: Chiếu một tia laze từ ngoài không khí vào một chậu nước với góc tạo bởi tia laze với mặt nước là . Hỏi góc khúc xạ có thể bằng bao nhiêu?
A. .
B. .
C. .
D. .
(Đáp án: B)
Bài 7: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, góc tới i được xác định bằng:
A. Tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.
B. Tia tới và tia khúc xạ.
C. Tia tới và mặt phân cách.
D. Pháp tuyến tại điểm tới và tia khúc xạ.
(Đáp án: A)
Bài 8: Chiếu vuông góc một tia laze vào mặt (1) của một lăng kính có mặt cắt là một tam giác cân như hình. Khi tia laze ra khỏi lăng kính ở mặt (2) thì góc khúc xạ có thể bằng bao nhiêu?
A. .
B. .
C. .
D. .
(Đáp án: D)
Bài 9: Khi nói về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, nhận định nào sau đây là đúng?
A. Góc khúc xạ bao giờ cũng nhỏ hơn góc tới.
B. Góc khúc xạ bao giờ cũng lớn hơn góc tới.
C. Góc khúc xạ bao giờ cũng bằng góc tới.
D. Tuỳ từng môi trường tới và môi trường khúc xạ mà góc tới hay góc khúc xạ sẽ lớn hơn.
(Đáp án: D)
Bài 10: Vị trí của một con cá dưới nước mà mắt quan sát được luôn cao hơn vị trí thực của chúng (như hình). Hỏi cần đâm mũi lao ở vị trí như thế nào thì sẽ trúng được cá?
Bài 11: Khi chiếu một tia sáng từ chân không vào một môi trường trong suốt thì thấy tia phản xạ vuông góc với tia tới. Góc khúc xạ chỉ có thể nhận giá trị
A. 400.
B. 500.
C. 600.
D. 700.
Bài 12: Chiếu ánh sáng từ không khí vào nước có chiết suất . Nếu góc khúc xạ r là 400 thì góc tới i là: (chọn đáp án gần đúng nhất).
A. 200
B. 400
C. 600
D. 800
Lời giải chi tiết
Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
Bài 13: Một tia sáng truyền từ môi trường A vào môi trường B dưới góc tới 120 thì góc khúc xạ là 80. Tốc độ ánh sáng trong môi trường B là 2,8.108 m/s. Tốc độ ánh sáng trong môi trường A là bao nhiêu? (chọn đáp án gần đúng nhất).
A. 1,18.105 km/s
B. 2,18.105 km/s
C. 3,18.105 km/s
D. 4,18.105 km/s
Lời giải chi tiết
Ta có:
B. Lý thuyết Bài tập về Khúc xạ ánh sáng
1. Lý thuyết
1.1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Trong đó:
SI: tia tới
IK: tia khúc xạ
I: điểm tới
PQ: mặt phân cách
: pháp tuyến tại điểm tới ; PQ
Góc : góc tới, kí hiệu là i
Góc : góc khúc xạ, kí hiệu là r
Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến là mặt phẳng tới.
1.2. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ không khí sang nước
Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì:
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
- Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
1.3. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí
Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí thì:
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
- Góc khúc xạ lớn lớn góc tới.
Chú ý: Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí, nếu góc tới lớn hơn thì tại mặt phân cách giữa hai môi trường sẽ xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần.
1.4. Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
- Khi tia sáng đi từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới và ngược lại.
- Khi góc tới tăng (hoặc giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (giảm) theo.
- Khi góc tới bằng 0° thì góc khúc xạ cũng bằng 0°, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền thẳng qua hai môi trường.
- Hiện tượng nâng và hạ ảnh do khúc xạ ánh sáng: Ảnh tạo bởi sự khúc xạ ánh sáng sẽ bị lệch khỏi vị trí thực tế.
+ Khi nhìn từ ngoài không khí vào nước thì ta sẽ thấy vật gần hơn so với vị trí thật của nó.
+ Khi nhìn từ nước ra không khí thì ta sẽ thấy vật xa hơn so với vị trí thật của nó.
2. Phương pháp giải
- Ở chủ để này, các bài tập phần lớn chỉ xoay quanh lý thuyết. Do đó, ta cần nắm vững và vận dụng các lý thuyết đã được học để làm bài tập.
Cách vẽ tia khúc xạ:
- Bước 1: Vẽ mặt phẳng phân cách giữa hai môi trường
- Bước 2: Vẽ tia sáng SI tới mặt phân cách, điểm I tại mặt phẳng tới
- Bước 3: Vẽ đường pháp tuyến NN’ qua điểm tới I
- Bước 4: Vẽ tia khúc xạ IR tương ứng với môi trường truyền qua
+ Trường hợp tia sáng truyền từ không khí vào nước: Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới nên tia khúc xạ được vẽ lệch với pháp tuyến ít hơn so với tia tới.
+ Trường hợp tia sáng truyền từ nước vào không khí: Góc khúc xạ lớn hơn góc tới nên tia khúc xạ được vẽ lệch với pháp tuyến nhiều hơn so với tia tới.
+ Trường hợp tia tới vuông góc với mặt phân cách giữa hai môi trường thì sẽ tiếp tục truyền thẳng (không bị gãy khúc).