Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án.

Tải xuống 34 2 K 25

Tài liệu Bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 có đáp án năm học 2021 - 2022 gồm 20 đề thi tổng hợp từ đề thi môn Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

II. Đọc thầm  (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập

Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây:

Câu 1. Ai là người đã bắt con của bà mẹ?

A.   Thần Đêm Tối

B.   Thần Chết

C.   Một cụ già

Câu 2.Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con?

A.   Bụi gai

B.   Hồ nước

C.   Cả A và B

Câu 3. Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào?

A.   Thờ ơ

B.   Ngạc nhiên

C.   Vui vẻ

Câu4. Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau:

A.   Thần Chết chạy nhanh hơn gió

B.   Tuấn khỏe hơn Thanh

B. KIỂM TRA VIẾT:   ( 10 điểm)

I. Chính tả nghe - viết ( 5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 (viết từ  “Có lần, ……đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”).

II. Tập làm văn (5 điểm )

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

Gợi ý:

1.     Buổi đầu đi học của em vào buổi nào (buổi sáng hay buổi trưa)?

2.     Ai là người đã chuẩn bị (sách, vở, bút, thước,…) cho em?

3.     Ai là người đưa em đến trường?

4.     Lần đầu tiên đến trường em cảm thấy như thế nào?

5.     Em có cảm nghỉ gì khi về nhà?

Hình ảnh người mẹ trong miền hoài niệm của nhà văn Ngọc Giao » Báo Phụ Nữ  Việt Nam

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

Đọc thầm bài thơ “Bận” (Sách Tiếng Việt Ba trang 59 - 60) và trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

Câu 1: (0,5  điểm) “Bận” là tên bài thơ của tác giả nào ?

A. Xuân Diệu      

B. Trần Đăng Khoa        

C. Trinh Đường        

D. Phạm Duy

Câu 2: (0,5  điểm) Mọi người xung quanh bé bận những gì ?

A. Cấy lúa          

B. Đánh thù                  

C. Thổi nấu và hát ru       

D. Cả A, B, C

Câu 3: (0,5  điểm) Em bé bận những gì ?

A. Bận bú, bận chơi      

B. Bận khóc, cười

C. Bận nhìn ánh sáng   

D. Cả A, B, C

Câu 4: (0,5  điểm) Vì sao mọi người, mọi vật bận rộn nhưng vẫn vui ?

A. Vì mọi người, mọi vật thích làm việc.

B. Vì làm việc tốt, người và vật thấy khoẻ ra.

C. Vì việc tốt đem lại lợi ích cho cuộc đời nên người và vật dù bận làm việc tốt vẫn thấy vui.

Câu 5: (1 điểm) Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh.

a) Tiếng gió rừng vi vu như ...................................................

b) Sương sớm lonh lanh tựa ....................................................

Câu 6: (1  điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về:

Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.

B. KIỂM TRA VIẾT:  (10 điểm)

I. PHẦN CHÍNH TẢ (5 điểm) Thời gian 15 phút

Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm  (từ Viên tướng khoát tay ... đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39.

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) Thời gian 30 phút

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em quý mến.

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 3

 

A. Kiểm tra đọc (10đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

      Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

     Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

     Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

     Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)

A. Vàng bạc

B. Lò rèn mới.

C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)

A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi

B. Luôn bị bọn cướp rình rập

C. Làm chàng vui

Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)

A. 1 hình ảnh là:

……………………………………………………….

B. 2 hình ảnh là :

…………………………………………………………

C. 3 hình ảnh là:

……………………………………………………….

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ)

……………………………………………………………………

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ)

Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ)

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ)

………………………......................................................

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ)

A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật

B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác

C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ)

……………………….........................................

B. Kiểm tra viết (10đ)

I.Chính tả (3 điểm):

Cây gạo

      Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

(Theo VŨ TÚ NAM)

II.Tập làm văn (7 điểm):

Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.

Công dụng chữa bệnh của cây gạo - Thầy Thuốc Việt Nam

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

II. Đọc thầm  (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập

Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây:

Câu 1: Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ?

A.   Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

B.   Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

C.   Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm.

D.   Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.    

Câu 2: Vì sao Lan dỗi mẹ ?

A.   Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em.

B.   Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan.

C.   Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em.

D.   Mẹ mua áo cho anh của Lan.

Câu 3:  Anh Tuấn nói với mẹ những gì?

A.   Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho em Lan.

B.   Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho con và em Lan.

C.   Mẹ không cần mua áo cho ai hết, con mặc nhiều áo cũ là được rồi.

D.   Mẹ chỉ mua áo cho con thôi.

Câu 4:  Hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: “Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len”

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 30 (viết từ: “Một bà mẹ…. được tất cả”)

II.Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.

Gợi ý:

 - Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi?

 - Người đó làm nghề gì?

 - Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?

 - Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em  như thế nào?

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 5

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6điểm)

II. Đọc thầm: (4điểm)

GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì?

A. Kéo co.

B. Trốn tìm.

C. Đánh trận giả.

Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào?

A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường.

B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình.

C. Chú muốn tìm một vật gì đó.

Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì?

A. Bị bác bảo vệ phạt.

B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân.

C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ.

Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm?

Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm.

.......................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT: (10điểm)

I. Chính tả: (5điểm)

GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón ... đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18).

II. Tập làm văn: (5điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về gia đình em. Dựa vào các gợi ý sau:

a.     Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?

b.     Những người trong gia đình làm công việc gì?

c.      Tính tình mỗi người như thế nào?

d.     Những người trong gia đình yêu thương em như thế nào?

e.      Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?

                                                                        

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 6

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Người mẹ" (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3:

Câu 1: Thần Chết đã bắt mất con của bà mẹ lúc nào?

A.   Lúc bà mẹ chạy ra ngoài.

B.   Lúc bà vừa thiếp đi một lúc.

C.   Lúc bà đang thức trông con.

Câu 2: Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?

A.   Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó.

B.   Giũ sạch băng tuyết bám đầy bụi gai.

C.   Chăm sóc bụi gai hằng ngày.

Câu 3: Viết lại hình ảnh so sánh và từ so sánh trong các câu thơ sau:

                                     “Trẻ em như búp trên cành

                                  Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.”

- Hình ảnh so sánh: .............................................................................................

- Từ so sánh: .......................................................................................................

Câu 4: Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?”

A.   Người mẹ không sợ Thần Chết.

B.   Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.

C.   Người mẹ là người rất dũng cảm.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Viết chính tả: (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi…đến hết”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến theo gợi ý:

a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ?

b. Người đó làm nghề gì ?

c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào ?

d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào ?

 

 Hình ảnh người mẹ trong thơ: Ân tình và cảm động...

........................................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 7

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

Đọc bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” (trang 54 – tuần 7 sách Tiếng Việt lớp 3- tập I )

Dựa vào nội dung bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” để khoanh vào trước chữ cái đầu câu trả lời đúng trong các câu dưới đây:

Câu 1. Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu?

 A. Ở bên lề đường.

 B. Ở dưới lòng đường.

 C. Ở vỉa hè.

Câu 2. Sự cố bất ngờ nào khiến trận đấu phải dừng hẳn?

 A. Qủa bóng vút lên cao, bay mất.

 B. Qủa bóng đập vào đầu một cụ già.

 C. Qủa bóng bay vào một chiếc xích lô.

Câu 3. Quang đã thể hiện sự ân hận trước tai nạn do mình gây ra như thế nào?

 A. Quang hoảng sợ bỏ chạy.

 B. Quang nấp sau một gốc cây.

 C. Quang chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo xin lỗi.

Câu 4. Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh?

 A. Ngôi nhà như trẻ nhỏ.

 B. Ngựa tuần tra biên giới, dừng đỉnh đèo hí vang.

 C. Trẻ em như búp trên cành.

B. KIỂM TRA VIẾT:  (10 điểm)

I. Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Gió heo may”

 

Bao giờ có làn gió heo may về mới thật là có mùa thu . Cái nắng gay gắt những ngày hè đã thành thóc vàng vào bồ, vào cót, vào kho và đã ẩn vào quả na, quả mít, quả hồng, quả bưởi . . . Những ngày có gió heo may dù nắng giữa trưa cũng chỉ dìu dịu, đủ cho ta mặc một chiếc áo mỏng vẫn thấy dễ chịu.

(Theo Băng Sơn)

II. Tập làm văn (5 điểm )

Đề bài :Hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) kể về một người hàng xóm mà em yêu quí.

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

 

ĐỀ SỐ 8

 

A. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng ( 6đ): GV làm  thăm một trong các bài tập đọc đã học và trả lời một câu hỏi phù hợp với nội dung bài

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: " Trận bóng dưới lòng đường" - Tr 54

Khoanh vào trước câu trả lời đúng nhất.(4 điểm)

Câu 1. Vì sao trận bóng lại tạm dừng lần đầu?

A. Vì các bạn bị cảnh sát đuổi.                  

B. Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy.

C. Cả hai ý trên.

Câu 2 Vì sao trận bóng phải dừng hẳn?

A. Vì Quang đã sút bóng vào người ông nội mình.

B. Vì các bạn mệt không đá bóng nữa.

C. Quang sút bóng vào một cụ già đi đường làm cụ bị thương.

Câu 3. Ý nghĩa của câu chuyện:

A. Phải biết nghe lời người lớn.                 

B. Phải biết ân hận khi gây tai hoạ cho người khác.

C. Phải tôn trọng quy định về trật tự nơi công cộng và tôn trọng luật giao thông.

Câu 4. Trong câu

"Tiếng suối trong như tiếng hát xa

 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.”

  Có các sự vật được so sánh với nhau là:

B. KIỂM TRA VIẾT.  (10 điểm)  

I. Chính tả.( Nghe –Viết)  " Ông ngoại” ( tr34)  ( 4điểm) Từ đầu đến chữ cái đầu tiên

Bài tập: Điền vào chỗ trống " n" hay "l" ( 1điểm)

             Cái ... ọ  …ục bình ...óng ....ánh ...ước  ...on       

II. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 6 đến 8 câu) kể lại buổi đầu em đi học (5đ)

 

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

 

ĐỀ SỐ 9

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6điểm)

- Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1.

- Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó do giáo viên nêu.

II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

QUẠT CHO BÀ NGỦ

                  Ơi chích chòe ơi !

                   Chim đừng hót nữa,

                   Bà em ốm rồi,

                   Lặng cho bà ngủ.

 

                   Bàn tay bé nhỏ

                   Vẫy quạt thật đều

                   Ngấn nắng thiu thiu

                   Đậu trên tường trắng .

 

Căn nhà đã vắng 

Cốc chén nằm im

Đôi mắt lim dim

Ngủ ngon bà nhé.

 

Hoa cam, hoa khế

Chín lặng trong vườn,

Bà mơ tay cháu

Quạt đầy hương thơm .

(THẠCH QUỲ)

 

Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện  các yêu cầu sau :

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời  đúng các câu hỏi  dưới đây :

Câu 1. Vì sao bạn nhỏ không muốn chim chích choè hót ?

A.   Vì chim chích choè hót không hay.

B.   Vì bà bị ốm bé không có tâm trạng nào để nghe chim hót.

C.   Vì sợ chim hót gây ra tiếng động, bà không ngủ được

Câu 2.  Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ?

A.   Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ .

B.   Vì bà bạn nhỏ bị ốm. 

C.   Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà.

Câu 3.  Ý nghĩa của bài thơ là gì ?

A.   Nói về việc bé quạt cho bà ngủ.

B.   Nói về việc bà ốm.

C.   Nói về tình cảm yêu thương của bé với bà thông qua việc bé quạt cho bà ngủ.

Câu 4. Câu  “Cốc chén nằm im” thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu sau :

A.   Ai là gì ?

B.   Ai làm gì ?

C.   Thế nào ?

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài  : "Nhớ lại buổi đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 3 (Từ : Hằng năm ............. quang đãng )

II. Tập làm văn : (5 điểm)

Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho  một người bạn mới quen.

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

 

 

ĐỀ SỐ 10

A. KIỂM TẢ ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (6 điểm):

Kiểm tra đọc thành tiếng các bài tập đọc của tuần 1 đến tuần 8.

II. Đọc hiểu và làm bài tập: (4 điểm) 

Đọc thầm đoạn văn sau:

Kiến Mẹ và các con

     Kiến là một gia đình lớn. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:

    - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

     Suốt đêm Kiến Mẹ không hề chớp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghỉ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

   - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1 (1 điểm): Kiến Mẹ có bao nhiêu con?

A. 970

B. 1970

C. 9700

Câu 2 (1 điểm): Vì sao cả đêm Kiến Mẹ không chợp mắt?

A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng ngủ chăm con.

B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con.

C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc.

Câu 3 (1 điểm): Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả.

A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả các con.”

B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng đầu và hàng cuối, các con hôn truyền nhau.

C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

Câu 4 (1 điểm): Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 

I. Chính tả (5 điểm)

Viết đoạn 3 bài: Tập đọc lớp 3: Nhớ lại buổi đầu đi học, SGK Tiếng Việt 3 trang 51 (Cũng như tôi….phải rụt rè trong cảnh lạ).

II. Tập làm văn (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mến.

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 11

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 11

A. Kiểm tra đọc (10đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CỬA TÙNG

Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

                                                               (Theo Thuỵ Chương)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0.5đ)

A. Vùng biển.                     B. Vùng núi.                      C. Vùng đồng bằng.

Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0.5đ)

A.  1 sắc màu.      B.  2 sắc màu.      C.   3 sắc màu.     D. 4 sắc màu

 Câu 3. Trong câu"Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0.5đ)

A. Xanh lơ, xanh lục                  B. Nước biển           C. Chiều tà

Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ)

A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.  

 B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

 C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.       

Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (1đ)

............................................................................................................................................

Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ)

A. Ai là gì?           B. Ai làm gì?                  C. Ai thế nào?

Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào        trong các câu văn sau: (1đ)

Mi-sút-ca         Xta-xích        I-go cả ba bạn đều bịa chuyện        Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa     

Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (1đ)

B. Kiểm tra viết (10đ)

I. Chính tả nghe - viết (4đ)

Bài viết: Vầng trăng quê em. SGK TV3 tập 1/142.

II. Tập làm văn (6đ)

Viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở.

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 12

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 12

 

A. Kiểm tra đọc (10đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

      Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

     Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

     Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

     Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)

A. Vàng bạc

B. Lò rèn mới.

C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)

A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi

B. Luôn bị bọn cướp rình rập

C. Làm chàng vui

Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)

A. 1 hình ảnh là:

……………………………………………………….

B. 2 hình ảnh là :

…………………………………………………………

C. 3 hình ảnh là:

……………………………………………………….

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ)

……………………………………………………………………

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ)

Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ)

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ)

………………………......................................................

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ)

A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật

B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác

C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ)

……………………….........................................

B. Kiểm tra viết (10đ)

I.Chính tả (3 điểm):

Cây gạo

      Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

(Theo VŨ TÚ NAM)

II.Tập làm văn (7 điểm):

Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 13

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 13

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

     Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

     Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

     Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

     Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A. Núi

B. Biển

C. Đồng bằng

Câu 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A. Suối

B. Con đường

C. Suối và con đường

Câu 3. Vật gì năm ngang đường vào bản?

A. Ngọn núi

B. Rừng vầu

C. Con suối

Câu 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?

A. Cá, lợn và gà

B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà

C. những cây cổ thụ

Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.

C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Câu 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”

A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa.

Câu 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

………………………………. ……………………………………………

Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

………………………………. ……………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

    Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

(Theo Tô Ngọc Hiến)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

 

 

 

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 14

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 14

A. KIỂM TRA ĐỌC (6 điểm)

I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:

1.     Nắng phương Nam (TV 3 tập 1 trang 94)

2.     Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)

3.     Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)

4.     Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)

5.     Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)

6.     Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)

7.     Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)

II. Đọc hiểu (3,5 điểm)

* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.

CỬA TÙNG

     Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

     Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

(Theo Thuỵ Chương)

Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:

Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm)

A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.

B. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.

C. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

Câu 2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)

A. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.

B. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.

C. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.

Câu 3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)

A. Một dòng sông.

B. Một tấm vải khổng lồ.

C. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.

Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)

A. Thuyền

B. Thổi

C. Đỏ

Câu 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?

A. Cửa Tùng.

B. Có ba sắc màu nước biển

C. Nước biển.

Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm)

Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (4 điểm)

I. Chính tả (2 điểm)

Nghe – viết:

Nhà rông ở Tây Nguyên

     Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.

II. Tập làm văn (2 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).

Gợi ý:

·         Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?

·         Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?

·         Em thích nhất điều gì?

·         Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 15

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

 

ĐỀ SỐ 15

A, KIỂM TRA ĐỌC:

1, Đọc thành tiếng: (6 điểm)

2, Đọc thầm (4 điểm)

Đọc thầm bài "Chiếc áo rách" và làm bài tập

CHIẾC ÁO RÁCH

    Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.

    Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.

    Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường.

 

Khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc viết vào chỗ chấm

Câu 1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan?

A. Vì Lan bị điểm kém.

B. Vì Lan mặc áo rách đi học.

C. Vì Lan không chơi với các bạn.

Câu 2. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì?

A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh.

B. Lan đang học bài.

C. Lan đi chơi bên hàng xóm.

Câu 3. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì?

A. Mua bánh giúp gia đình Lan.

B. Hàng ngày đến nhà giúp Lan cắt lá để gói bánh.

C. Góp tiền mua tặng Lan một tấm áo mới.

Câu 4. Câu chuyện trên khuyên em điều gì?

A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười.

C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà.

Câu 5. Bộ phận in đậm trong câu: "Các bạn hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước." trả lời cho câu hỏi nào?

A. Làm gì?

B. Như thế nào?

C. Là gì?

Câu 6. Hãy đặt một câu theo mẫu câu: Ai - làm gì?

B. Bài kiểm tra viết:

I. Chính tả: (Nghe - viết) (5 điểm) bài “Chị em”

II, Tập làm văn (5 điểm): Viết một đoạn văn ngắn tả về cô giáo cũ của em.

 

 

 

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 16

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

ĐỀ SỐ 16

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm

CÂY THÔNG

     Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.

     Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu.

(TRONG THẾ GIỚI CÂY XANH)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau:

Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?

A. Cao vút

B. Thẳng tắp

C. Xanh bóng

Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?

A. Lá cây

B. Thân cây

C. Rễ cây

Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu?

A. Trồng rừng

B. Trên đồi

C. Ven biển

Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào

A. Khô héo

B. Xanh tốt

C. Khẳng khiu

Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?

A. Vì cây cho bóng mát

B. Vì vây cho quả thơm

C. Vì cây cho gỗ và nhựa

II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi).

Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.

B. Kiểm tra viết (10 điểm).

I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết

Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46)

II. Tập làm văn: (5 điểm) 

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

 

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 17

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 17

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: ..................................................

II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)

CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG

     Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

     Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.

    Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

    Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:

- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?

(Theo Phạm Hổ)

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

A. Để tặng cho sẻ non.

B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.

C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.

Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?

A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.

B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.

C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.

Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?

A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.

B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.

C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.

Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:

A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.

B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.

C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.

Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?

Bằng lăng và sẻ non là ............................

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả: (Nghe - viết)

a) Bài viết: “Nhớ lại buổi đầu đi học”. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51)

- Giáo viên đọc từ "Cũng như tôi” đến hết. (5 điểm)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.

 

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 18

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 18

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm).

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: ..................................................

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).

Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4.

CẬU BÉ THÔNG MINH

    Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội.

Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:

- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.

Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.

Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:

- Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?

- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi.

Vua quát:

- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!

Cậu bé bèn đáp:

- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?

Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.

Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:

- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài.

(TRUYỆN CỔ VIỆT NAM)

Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?

A. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.

B. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?

A. Vì gà mái không đẻ trứng được.

B. Vì gà trống không đẻ trứng được.

C. Vì không tìm được người tài giúp nước.

Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?

A. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

B. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim.

C. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:

A. Hai bàn tay em

Như hoa đầu cành.

............................................................

B. Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

..........................................................

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Viết chính tả: (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn...... đến thằng hèn mới chui."

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ 1 vừa qua.

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 19

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

ĐỀ SỐ 19

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: ..................................................

II. Đọc hiểu: 4 điểm

Đọc thầm bài đọc dưới đây

CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI

     Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.

    Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.

   ... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

     Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

(Theo Ngô Văn Phú)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào?

A. Cây rau khúc cực nhỏ.

B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.

C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.

Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?

A. Những chiếc bánh màu xanh.

B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.

C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh

Câu 3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai làm gì?

Câu 4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?

A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: “Rừng cây trong nắng”

Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"

(Sách Tiếng việt 3 trang 148)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích

.....................................................

Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 có đáp án - Đề 20

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

 

 

 

ĐỀ SỐ 20

A. KIỂM TRA ĐỌC  (10 điểm):

I. Đọc thành tiếng (4 điểm):

* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

+ Người con của Tây Nguyên.

+ Người liên lạc nhỏ.

+ Hũ bạc của người cha.

+ Cậu bé thông minh

* Thời lượng: Khoảng 60 chữ/ phút.

II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm):

CÂY GẠO

      Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

    Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

     Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

(Theo Vũ Tú Nam)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm?

A. Mùa xuân.

B. Mùa hạ.

C. Mùa thu

D. Mùa đông.

Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

A. Ngọn lửa hồng.

B. Ngọn nến trong xanh.

C. Tháp đèn.

D. Cái ô đỏ

Câu 3: Các loài chim làm gì trên cậy gạo?

A. Làm tổ.

B. Bắt sâu.

C. Ăn quả.

D. Trò chuyện ríu rít.

Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào?

A. Đỏ chon chót

B. Đỏ tươi.

C. Đỏ mọng.

D. Đỏ rực rỡ.

Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào?

A. Trở lại tuổi xuân.

B. Trở nên trơ trọi.

C. Trở nên xanh tươi.

D. Trở nên hiền lành.

Câu 6: Em hãy điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau:

Hằng năm cứ vào đầu tháng chín các trường lại khai giảng năm học mới.

………………………………………………………………………

Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 8: Bộ phận gạch chân trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Là gì?

B. Làm gì?

C. Thế nào?

D. Khi nào?

Câu 9: Hãy ghi lại bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì?” trong câu dưới đây:

Trời sắp mưa, cha nhắc tôi đem theo áo mưa

……………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân, .... đến một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1).

II. Tập làm văn (6 điểm)

Đề bài: Kể về một người hàng xóm mà em quý mến (viết từ 7-10 câu).

Gợi ý: Giới thiệu người định tả.

- Tả ngoại hình và tả tính cách?

- Nghề nghiệp?

- Yêu thích cái gì?

 

 

 

 

 

 




 

 

 

Tài liệu có 34 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống