Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 7 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 9 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang và 10 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang môn Sinh học lớp 7 có những nội dung sau:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang Sinh học lớp 7.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang:
SINH HỌC 7 BÀI 10: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH RUỘT KHOANG
Phần 1: Lý thuyết Sinh học 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang
Thủy tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô… là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo.
Bảng đặc điểm chung của một số đại diện Ruột khoang
- Các đặc điểm chung của ngành Ruột khoang:
+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn
+ Sống dị dưỡng
+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, ở giữa là tầng keo
+ Ruột dạng túi
+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai
Với khoảng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển.
- San hô có số loài nhiều và số lượng cá thể lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô có màu sắc phong phú và là nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật khác.
- San hô mang lại nhiều lợi ích cho con người:
+ San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu… là nguyên liệu quý để trang trí và làm đồ trang sức.
+ San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng.
+ Hóa thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cứu địa chất.
- Sứa sen, sứa rô… là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn.
Phần 2: 10 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang
Câu 1: Loài ruột khoang nào không di chuyển
a. San hô và sứa
b. Hải quỳ và thủy tức
c. San hô và hải quỳ
d. Sứa và thủy tức
Đáp án
San hô và hải quỳ sống bám, chúng không có khả năng di chuyển.
→ Đáp án c
Câu 2: Lợi ích của ruột khoang đem lại là
a. Làm thức ăn
b. Làm đồ trang sức
c. Làm vật liệu xây dựng
d. Tất cả các đáp án trên
Đáp án
Ruột khoang rất đa dạng và phong phú. Chúng mang lại nhiều lợi ích cho con người như làm thức ăn, làm đồ trang sức, là vật liệu xây dựng…
→ Đáp án d
Câu 3: Ruột khoang chủ yếu sinh sản bằng cách
a. Sinh sản vô tính
b. Sinh sản hữu tính
c. Tái sinh
d. Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
Đáp án
Ruột khoang chủ yếu sinh sản vô tính đơn giản.
→ Đáp án a
Câu 4: Cơ thể ruột khoang
a. Đối xứng tỏa tròn
b. Đối xứng hai bên
c. Không đối xứng
d. Luôn biến đổi hình dạng
Đáp án
Cơ thể ruột khoang đối xứng tỏa tròn, phù hợp sống trong điều kiện môi trường nước.
→ Đáp án a
Câu 5: Loài ruột khoang nào làm chỉ thị cho tầng địa chất
a. Hải quỳ
b. Thủy tức
c. Sứa
d. San hô
Đáp án
Hóa thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cứu địa chất.
→ Đáp án d
Câu 6: Loài nào sau đây không thuộc ngành Ruột khoang
a. Sứa
b. Thủy tức
c. Trùng sốt rét
d. San hô
Đáp án
Thủy tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô… là những đại diện của ngành Ruột khoang.
→ Đáp án c
Câu 7: Ruột khoang có đặc điểm nào
a. Sống trên cạn
b. Cấu tạo đơn bào
c. Cấu tạo đa bào
d. Cả a, b đúng
Đáp án
Ruột khoang sống trong nước, có cấu tạo đa bào.
→ Đáp án c
Câu 8: Ruột khoang sống
a. Tự dưỡng
b. Dị dưỡng
c. Tự dưỡng và dị dưỡng
d. Kí sinh
Đáp án
Ruột khoang có đời sống dị dưỡng, chúng là động vật ăn thịt.
→ Đáp án b
Câu 9: Ruột khoang tự vệ và tấn công bằng
a. Tế bào gai
b. Chân giả
c. Tế bào thần kinh
d. Tế bào sinh sản
Đáp án
Ruột khoang sống dị dưỡng, chúng tự vệ và tấn công bằng tế bào gai.
→ Đáp án a
Câu 10: Số lớp tế bào của thành cơ thể ruột khoang là
a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Đáp án
Ruột khoang có thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, ở giữa là tầng keo.
→ Đáp án b