Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 29 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma và 49 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma môn Lịch sử lớp 10 có những nội dung sau:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma Lịch sử lớp 10.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma:
LỊCH SỬ 10 BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HI LẠP VÀ RÔ - MA
Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
Lược đồ quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rô Ma
1. Thiên nhiên và đời sống của con người
- Hy Lạp, Rô ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
+Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.
+ Khó khăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.
- Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn.
- Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:
+ Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc hải, Ai CẬp); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông.
+ Đê lốt, Pi rê là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại..
+ Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rô ma và A ten).
+ Hi Lạp, Rô ma trở thành các quốc gia giàu mạnh.
-> Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.
2. Thị quốc Địa Trung Hải (Thành bang)
Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.
- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.
3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma
- Đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã nâng họ lên trình độ cao hơn về sản xuất và buôn bán trên biển
- Cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn trước.
Chữ cái cổ Hy Lạp và La tinh
a. Lịch và chữ viết
Lịch
Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô ma tính một năm là 365 ngày ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.
Chữ viết
- Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người.
- Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: Toán, lý, sử, địa.
+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..
+ Vật Lý: có Archimède.
+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê rô đốt, Tu si đi, Ta sít.
c. Văn học
- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).
- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,...
- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.
Lưc sĩ ném đĩa
Khải hoàn môn La Mã
Đấu trường Cô li dê
Đền Pate nong
Phần 2: 49 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
Câu 1: Đê-lốt và Pi-rê là những địa danh nổi tiếng từ thời cổ đại bởi
A. Có nhiều xưởng thủ công lớn có tới hàng nghìn lãnh đạo
B. Là trung tâm buôn bán nô lệ lớn nhất của thế giới cổ đại
C. Là vùng đất tranh chấp quyết liệt giữa các thị quốc cổ đại
D. Là đất phát tích của các quốc gia cổ đại phương Tây
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê, …trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại. => Đê-lốt và Ri-rê trở thành những địa danh nổi tiếng bởi buôn bán nô lệ từ thời cổ đại.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Phần chủ yếu của một thị quốc ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là
A. Một pháo đài cổ kiên cố, xung quanh là vùng dân cư
B. Thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh.
C. Các xưởng thủy công
D. Các lãnh địa
Đáp án : Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh. Thành thị có phố xá, lâu đài, đến thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng => Người ta gọi là thị quốc (thành thị quốc gia).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Các quốc gia cổ đại phương Tây thường được gọi là
A. Thị quốc
B. Tiểu quốc
C. Vương quốc
D. Bang
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Quyền lực trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải thuộc về
A. Quý tộc
B. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn
C. Nhà vua
D. Đại hội công dân
Đáp án : Quyền lực trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải thuộc về chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn. Đây là kết quả của quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Điền vào chỗ trống câu sau đây: “Người ta không chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành một …(1)… có vai trò như …(2)…, thay mặt nhân dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm”.
A. (1) Hội đồng 300 người; (2) Nhà nước
B. (1) Hội đồng 5000 người; (2) Chính phủ
C. (1) Hội đồng 50 người; (2) Thủ tướng
D. (1) Hội đồng 500 người; (2) Quốc hội
Đáp án : Trong thị quốc Địa Trung Hải, “Người ta không chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành một hội đồng 500 người có vai trò như Quốc hội, thay mặt nhân dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Người Hi Lạp cổ đại đã có hiểu biết về Trái Đất và hệ Mặt Trời như thế nào?
A. Trái Đất có hình đĩa dẹt và Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
B. Trái Đất có hình quả cầu tròn và Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất
C. Trái Đất có hình quả cầu tròn và Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
D. Trái Đất có hình đĩa dẹt và Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất.
Đáp án : Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời. Nhờ đi biển, họ đã thấy Trái Đất không phải như hình quả cầu tròn, nhưng họ vẫn tưởng Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Phần lớn nhu cầu lương thực cho cư dân trong vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại đều là
A. mua từ Ai Cập và Tây Á
B. sản xuất tại chỗ
C. mua từ Ấn Độ, Trung Quốc
D. mua từ vùng Đông Âu
Đáp án : Cư dân Địa Trung Hải đã phải vất vả khai phá từng mảnh đất, phải lao động khó nhọc mới đảm bảo được một phần lương thực. Phần lớn còn lại các nước này vẫn phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập và Tây Á.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
A. Khoảng đầu thiên niên kỉ IV TCN
B. Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN
C. Khoảng đầu thiên niên kỉ II TCN
D. Khoảng đầu thiên niên kỉ III TCN
Đáp án : Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Sản xuất nông nghiệp ở khu vực Địa Trung Hải thời kì cổ đại chủ yếu là
A. Trồng trọt lương thực, thực phẩm
B. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
C. Trồng những cây lưu niên có giá trị cao như nho, ô lia, cam chanh
D. Trồng cây nguyên liệu phục vụ cho các xưởng sản xuất
Đáp án : Đất đại ở Địa Trung Hải thuận tiện hơn cho việc trồng các loại cây lưu niên, có giá trị cao như: nho, ô liu, cam, chanh,…
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Đất đai Địa Trung Hải thời kì cổ đại chủ yếu là
A. Đất đồi núi, không màu mỡ, khô và rắn.
B. Đất phù sa màu mỡ.
C. Đất bùn, mềm và ẩm dễ canh tác
D. Đất sét ẩm, có khả năng giữ nước tốt.
Đáp án : Phần lớn lãnh thổ vùng Địa Trung Hải là núi và cao nguyên. Đất đai canh tác đã ít lại không màu mỡ lắm, chủ yếu là đất ven đồi khô và rắn.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Hàng hóa quan trọng bậc nhất ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là
A. Nô lệ
B. Sắt
C. Lương thực
D. Hàng thủ công
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê – lốt, Pi-rê trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại
Đáp án cần chọn là: A