Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn Tiếng Việt lớp 3:Tập đọc: Hũ bạc của người cha mới nhất, tài liệu bao gồm 5 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Tiếng việt lớp 3, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Tiếng việt sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Soạn bài lớp 3: Tập đọc Hũ bạc của người cha
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành
được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì người con trai lười biếng. Một hôm,
ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và
mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy
hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm
tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
– Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh
ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công
hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát
gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn
mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười
chảy nước mắt:
– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta
mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu
không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
- Người Chăm: một dân tộc thiểu số, sống chủ yếu ở Nam Trung Bộ.
- Hũ: đồ vật bằng đất nung loại nhỏ, miệng tròn, giữa phình ra, thường dùng
đựng các loại hạt hoặc đựng rượu, đựng mật.
- Dúi: đưa cho nhưng không muốn để người khác biết.
- Thản nhiên: làm như không có việc gì xảy ra.
- Dành dụm: góp từng tí một để dành.
Hướng dẫn giải bài Tập đọc Hũ bạc của người cha
Câu 1
Ông lão muốn con trai mình trở thành người như thế nào?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện, chú ý lời ông lão nói với con.
Trả lời:
Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng làm việc, có thể tự nuôi sống
mình, không phải nhờ vào người khác và biết quý trọng đồng tiền.
Câu 2
Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện và giải thích hành động của ông lão.
Trả lời:
Ông lão vứt tiền xuống ao để thăm dò thái độ của con. Nếu những đồng tiền đó
không phải do anh ta khó nhọc làm ra thì anh ta chẳng tiếc.
Câu 3
Người con đã làm lụng vất vả để tiết kiệm như thế nào?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.
Trả lời:
Lần thứ hai rời nhà ra đi kiếm sống, anh ta đã lao động rất vất vả: anh đi xay
thóc thuê, được trả công hai bát gạo anh chỉ dám ăn một bát còn để dành lại
một bát. Sau ba tháng như vậy, anh dành dụm được 90 bát gạo, bán lấy tiền rồi
mới trở về nhà.
Câu 4
Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì? Vì sao?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4 của truyện.
Trả lời:
Khi ông lão vứt tiền vào bếp, người con đã không sợ bỏng, vội thọc tay vào lửa
lấy tiền ra. Anh ta làm thế vì những đồng tiền đó đã do anh ta phải cực khổ
kiếm ra nên rất quý chúng.
Câu 5
Hãy tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 5, lời của ông lão.
Trả lời:
Những câu trong truyện nói lên ý nghĩa sâu sắc của truyện này là:
- Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu
không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
Nội dung: Bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải.
Trắc nghiệm bài Tập đọc Hũ bạc của người cha
1. Con hãy cho biết: Hũ bạc của người cha là câu chuyện của dân tộc nào?
a. Dân tộc Chăm.
b. Dân tộc Tày.
c. Dân tộc Nùng.
2. Khi về già, người cha về già đã để dành được vật gì?
a. Một hũ bạc.
b. Một hũ vàng.
c. Một số tiền lớn.
3. Người cha trong câu chuyện có điều gì buồn phiền?
a. Vì ông chưa biết nên tiêu số bạc đó như thế nào cho đúng.
b. Vì người con trai của ông rất lười biếng.
c. Vì số bạc ông dành dụm được quá ít ỏi.
4. Người cha đề nghị đứa con trai lười biếng phải làm gì?
a. Phải kiếm được nhiều tiền.
b. Muốn con kiếm về nhà thật nhiều lúa gạo.
c. Muốn con tự đi làm và mang tiền về nhà.
5. Lần đầu tiên ra khỏi nhà kiếm tiền, người con đã làm gì?
a. Kiếm được một số tiền lớn.
b. Mang về những đồng ít ỏi.
c. Tiêu gần hết số tiền mà người mẹ đưa cho rồi mang số còn lại về cho cha.
6. Người cha đã làm gì với những đồng tiền mà người con trai mang về
nhà lần đầu tiên?
a. Vứt vào bếp lửa.
b. Vứt xuống ao.
c. Ông cầm lấy và nghẹn ngào, xúc động.
7. Lần thứ hai ra đi, anh con trai đã làm gì để kiếm tiền?
a. Anh đi cắt lúa thuê.
b. Anh đi xay thóc thuê.
c. Anh đi gánh thóc thuê
8. Chi tiết nào nói về sự vất vả và tính tiết kiệm của anh con trai?
a. Người con ra đi với số tiền ăn đường mẹ cho.
b. Người con vào làng xay thóc thuê khi hết tiền ăn.
c. Được trả công hai bát, người con ăn một bát, để dành một bát. Trong ba
tháng dành dụm được 90 bát gạo.
9. Người cha đã làm gì với những đồng tiền con trai mang về lần thứ hai?
a. Trân trọng và nâng niu.
b. Cười chảy nước mắt.
c. Ném vào bếp lửa.
10. Vì sao người con trai lại thọc tay vào lửa để lấy tiền ra?
a. Vì anh thấy phí tiền.
b. Vì anh tiếc mồ hôi công sức của mình.
c. Vì anh là người quý đồng tiền
11. Theo con, hành động người cha ném đồng tiền xuống ao và ném vào
lửa để làm gì?
a. Để bõ tức anh con trai lười biếng.
b. Để cho anh con trai hết tiền phải đi làm.
c. Để kiểm tra xem đó có đúng là tiền con ông kiếm ra không.
12. Người cha đã khuyên con như thế nào?
a. Phải trở thành người ngay thẳng, thật thà.
b. Phải biết kiếm được thật nhiều tiền.
c. Phải chăm chỉ, siêng năng. Tiền do đôi bàn tay mình làm ra thì không bao
giờ hết.
13. Con hãy chỉ ra dòng nào giải thích đúng nhất nghĩa của từ “dành
dụm”?
a. Như không có việc gì xảy ra.
b. Góp từng tí một để dành.
c. Làm việc chăm chỉ, cố gắng