Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.
A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.
B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.
C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.
Trả lời:
C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.
(Đoàn Thị Lam Luyến)
Đề bài: Đặt 2 – 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.
Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
a. Chim mừng, ríu cánh vỗ Rủ nhau về càng đông Cào cào áo xanh, đỏ Giã gạo ngay ngoài đồng. |
Hạt níu hạt trĩu bông Đung đưa nhờ chị gió Mách tin mùa chín rộ Đến từng ngõ, từng nhà. (Quang Khải) |
b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi
lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vu reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:
– Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!
(Theo Bùi Minh Quốc)
c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...
(Theo Nguyễn Kiên)
VIẾT ĐOẠN VĂN TƯỞNG TƯỢNG
Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Dựa vào các ý đã tìm trong hoạt động Viết ở Bài 18, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
THANH ÂM CỦA NÚI
Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.
Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.
Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống.
(Theo Hà Phong)
Từ ngữ
- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.
- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.
- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được.
Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông?
Nội dung chính Thanh âm của núi:
Văn bản đề cập đến tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn. Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ rất khéo léo và cẩn thận. Tiếng khèn gắn bó với người Mông và trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.
Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...
G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó.