Lời giải:
Tốc độ của học sinh A là
\({v_A} = \frac{{{s_A}}}{{{t_A}}} = \frac{{4000\,m}}{{20.60\,s}} = \frac{{10}}{3}\,m/s\,\, = 12\,km/h\)
Tốc độ của học sinh B là
\({v_B} = \frac{{{s_B}}}{{t{ & _B}}} = \frac{{2000\,m}}{{20.60\,s}} = \frac{5}{3}\,m/s\,\, = 6\,km/h\)
Dựa vào số liệu trong bảng, hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi bộ.
Hình bên biểu diễn đồ thị quãng đường – thời gian của một xe buýt xuất phát từ trạm A, chạy theo tuyến cố định đến trạm B, cách A 80 km.
Xác định quãng đường đi được của xe buýt sau 1 h kể từ lúc xuất phát.
Hình dưới đây biểu diễn đồ thị quãng đường – thời gian của một ô tô trên đường phố vào giờ cao điểm trong hành trình dài 4 phút.
Mô tả các giai đoạn chuyển động của ô tô trên đồ thị.
Bảng dưới đây ghi lại số liệu quãng đường đi được theo thời gian của hai học sinh A và B bằng xe đạp.
Dựa vào số liệu trong bảng, hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của hai học sinh.
Hình dưới đây biểu diễn đồ thị quãng đường – thời gian chuyển động của một con mèo.
Sau 8 s kể từ lúc bắt đầu chuyển động, con mèo đi được bao nhiêu mét?
Một con rái cá bơi trên một dòng sông được quãng đường 100 m trong 40 s, sau đó nó thả mình trôi theo dòng nước 50 m trong 40 s.
Tính tốc độ bơi của rái cá trong 40 s đầu và tốc độ của dòng nước.
Từ đồ thị, không cần tính tốc độ, hãy cho biết học sinh nào đạp xe chậm hơn cả. Giải thích.