(*) Tham khảo: Thông tin về điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội của Việt Nam
♦ Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Vị trí địa lí:
+ Việt Nam nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Trên đất liền, nước ta có chung đường biên giới với ba quốc gia (Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia) và có chung Biển Đông với nhiều nước.
+ Hệ tọa độ trên đất liền: theo chiều bắc - nam từ 23°23′B đến 8°34′B, theo chiều đông - tây từ 109°24′Đ đến 102°09′Đ.
+ Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117°20’Đ, phía Nam 6°50'B và phía Tây 101°Đ.
+ Nước ta nằm ở vị trí nội chí tuyến bán cầu Bắc; trong khu vực châu Á gió mùa; nơi tiếp giáp giữa đất liền và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải.
- Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm: vùng đất, vùng trời và vùng biển.
+ Vùng đất liền: gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo, quần đảo đảo trên Biển Đông. Tổng diện tích lãnh thổ là 331.212 km². Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi.
+ Vùng biển: Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa) thuộc chủ quyền của Việt Nam. Diện tích vùng biển của Việt Nam là khoảng 1 triệu Km2, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông. Đường bờ biển dài 3260 km chạy theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Tính đến năm 2023, Việt Nam có 28/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
+ Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta. Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian trên các hải đảo.
♦ Điều kiện tự nhiên
- Địa hình
+ Địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích; địa hình núi cao (trên 2.000 m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
+ Cấu trúc địa hình khá đa dạng, có sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bao gồm đa dạng các loại đất, nước, rừng, hệ thực vật, động vật, khoáng sản,..
+ Tài nguyên đất: Việt Nam có hơn 39 triệu ha đất tự nhiên. Vị trí và địa hình làm cho thổ nhưỡng có tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Đồng thời, cũng rất đa dạng và phân hóa rõ rệt từ vùng đồng bằng lên núi cao, từ Bắc chí Nam và cả từ Ðông sang Tây.
+ Tài nguyên nước: Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. Việt Nam nổi tiếng với mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2.345 con sông có chiều dài trên 10 km. Cứ đi dọc bờ biển 20 km lại gặp một cửa sông. Nước ta có trữ lượng nước ngầm cũng vô cùng phong phú, khoảng 130 triệu m3/ngày, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu nước ngọt của toàn quốc gia.
+ Tài nguyên biển: Biển Việt Nam còn có 2.028 loài cá biển, trong đó có 102 loài giá trị kinh tế cao…. Bờ biển có nhiều vũng, vịnh kín gió, bãi tắm đẹp thuận lợi cho phát triển hoạt động vận tải và du lịch biển.
+ Tài nguyên rừng: Việt Nam có tới 3/4 diện tích quốc gia là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích. Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa, làm chậm lũ lụt, điều hoà dòng chảy cho mùa mưa và mùa khô.
+ Tài nguyên sinh vật: hệ thực vật: có nhiều loài thực vật vô cùng quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu…; hệ động vật: có mức độ đặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100 loài và phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Một số loài quý hiếm được phát hiện tại Việt Nam như tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc vá, voọc mũi hếch, vọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh xanh, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam đuôi trắng…
+ Tài nguyên khoáng sản: ở Việt Nam đã phát hiện được hơn 5000 mỏ và điểm quặng, có tới hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như: than, sắt, apatit, dầu mỏ,…
♦ Đặc điểm dân cư xã hội
- Quy mô dân số: khoảng 99,4 triệu người (2023)
- Thành phần dân tộc: Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, người Kinh chiếm đa số (khoảng 86% dân số cả nước).
- Dân cư Việt Nam phân bố không đồng đều: tập trung đông đúc ở đồng bằng và ven biển nhất là khu vực đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long; dân cư thưa thớt ở vùng miền núi.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, nhưng đang trong quá trình già hoá dân số.
Dựa vào thông tin mục I, và hình 11,1 hãy.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.4 hãy:
Phân tích tác động của đặc điểm dân cư tới phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
Dựa vào thông tin mục I, và hình 11,1 hãy.
Nêu đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á.
Dựa vào thông tin mục 2 hãy:
Nêu một số đặc điểm xã hội của khu vực Đông Nam Á
Dựa vào bảng 11.2, hãy so sánh và rút ra nhận xét về số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số nước Đông Nam Á.
Dựa vào thông tin mục II và hình 11.1 hãy:
Phân tích ảnh hưởng của một trong các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
Cho biết ảnh hưởng của đặc điểm xã hội tới phát triển kinh tế khu vực.
Thiên nhiên nhiệt đới có ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông nghiệp khu vực Đông Nam Á.