So sánh Tràng giang (Huy Cận) và Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) để làm rõ:
a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối.
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ.
a.
* Tương đồng: Đều thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả qua hình ảnh sóng nước mênh mông.
* Khác biệt: Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà thương nỗi nhớ quê nhà. Trong “Tràng giang”, nỗi nhớ quê hương của Huy Cận dường như thường trực, dai dẳng và mãnh liệt hơn bởi “không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”.
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ
|
Đề tài |
Hình thức thể loại |
Tràng giang |
Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian không gian vô hạn, vô cùng. |
- Thể thơ thất ngôn - Bài thơ vừa mang nét cổ điển vừa hiện đại |
Hoàng Hạc lâu |
Bài thơ miêu tả cảnh lầu Hoàng hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ. |
- Thể thơ thất ngôn bát cú - Những phá cách độc đáo: không kết vần (câu 1, 2 các thanh trắc, thanh bằng đi liền nhau...),... |
Tìm hiểu bài thơ Tràng giang
1. Thể loại Tràng giang
- Tác phẩm Tràng Giang thuộc thể loại: thơ bảy chữ.
2. Xuất xứ Tràng giang
- In trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, Hà Nội, 1988, tr66-68.
3. Phương thức biểu đạt Tràng giang
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục đoạn trích Tràng giang
- Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.
5. Tóm tắt Tràng giang
Bài thơ được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước, gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Đằng sau là nỗi nhớ quê nhà và nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan.
6. Giá trị nội dung Tràng giang
- Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…
- Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ - cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.
=> Thể hiện niềm khát khao hòa hợp giữa những con người và tình yêu quê hương đất nước kín đáo của nhà thơ.
7. Giá trị nghệ thuật Tràng giang
- Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với yếu tố thơ mới.
- Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần Thơ mới” và sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận.
- Vẻ đẹp cổ điển thể hiện trên nhiều phương diện: mỗi dòng 7 chữ ngắt nhịp đều đặn, mỗi khổi 4 dòng, tách ra như bài thơ tứ tuyệt; cách thức miêu tả thiên nhiên theo bút pháp hội họa cổ điển: một vài nét đơn sơ nhưng ghi được hồn tạo vật; tả cảnh ngụ tình; sự trang nhã, thanh thoát từ hình ảnh, ngôn từ.
- Chất hiện đại thể hiện trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời.
Theo bạn, trong sự tương phản với không gian “trời rộng”, “sông dài”, các hình ảnh “thuyền”, “củi” (khổ 1); “cồn nhỏ”, “bến cô liêu” (khổ 2), “bèo dạt…” (khổ 3); “chim nghiêng cánh nhỏ…” (khổ 4) biểu trưng cho điều gì?
Nội dung xuyên suốt bài thơ Tràng Giang là sự cô đơn, lẻ loi trước cảnh trời rộng sông dài. Qua đó tác giả muốn thể hiện tính yêu nước rất âm thầm nhưng vô cùng thiết tha.
Xác định nội dung bao quát của bài thơ và nội dung chính của từng khổ thơ.
Phân tích vai trò của vần, nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Bài thơ Tràng Giang được sáng tác theo phong cách nào? Căn cứ vào đâu để bạn kết luận như vậy?
Vẽ một bức tranh hay viết một đoạn văn thể hiện cảm nhận riêng của bạn về hình tượng “cánh chim chiều” trong Tràng giang hoặc “hạc vàng bay đi” trong Hoàng Hạc lâu.
Suy luận: Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?
Theo bạn, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?
Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót”?